Phải nói là giờ mình cảm thấy buồn và chạnh lòng quávì hôm qua một nick của mình đã lên đường vì lý do có phần hơi trớt quớt do bị bạn mod nào đó hiểu lầm và giờ cũng đã làm đơn lên phường chờ giải quyết rồi nên cũng hy vọng vào nhân thân tốt cũng như chưa từng làm gì gây tổn hại tới diễn đàn mà các bạn ấy bỏ qua mà thả về làng. Tuy vậy nhưng nỗi buồn của mình cũng tạm vơi đi khi trong tay đang có con hàng GTX 750 OC được các thím ASUS cho mượn chơi vài ngày và cũng như thường lệ mấy ổng không cho mình tháo tản ra vì sợ hư hỏng bị chịu trách nhiệm này nọ. Nhưng thôi khỏi tháo cũng được, cái chính mà mình muốn xem là khả năng của con này đi được tới mức nào khi mà game mới ra thời điểm này lúc nào cũng nặng nề.
Dù sao thì cũng nên nói sơ qua về GTX 750 tí. Sử dụng nhân GPU mới GM107 mang tên mã Maxwell thay vì Kepler, NVIDIA xác định 2 con GTX 750 và GTX 750 Ti sẽ chú trọng đến khả năng tiết kiệm điện và hiệu năng chơi game. Tuy nhiên đối với mình đây trên tư cách của một gamer thì vấn đề tiết kiệm điện thì chưa bao giờ là nỗi lo hàng đầu cả, cái chính mà mình quan tâm là hiệu năng của nó có tương xứng với giá tiền hay không? Và mình xin mượn tạm specs của TechPowerUp để làm tham khảo chút.
Con ASUS GTX 750 OC mà mình sắp chơi được bán cao hơn bản ref $20 và mình cho đây là sẽ sai lầm lớn của ASUS nếu họ thực sự bán con này với giá $140, vì theo mình với mức xung core được ép lên khá ít (hơn 39 MHz so với bản ref) và xung memory được coi như là không ép sẵn vì chênh lệch xung quá thấp (3 MHz) mà tăng giá cao hơn $20 thì thực lòng mà nói là không đáng tí nào, trừ khi con này có tiềm năng ép xung khủng và có cái gì đó hữu dụng để thu hút người dùng thì may ra. Hiện tại thì mình chưa thấy dealer nào bên mình nhập về con này nên cũng không biết giá cả ra sao, nhưng hy vọng là giá đừng đẩy lên quá cao.
Có một điều lạ là phía hộp trước mình không thấy có mã DirectCU II và kéo ra mặt sau mới thấy là không có chữ DirectCU II quả là có lý do. Chỉ cần nhìn phớt qua design cái tản thì có thể khẳng định là ASUS không dùng bộ tản DirectCU II đặc trưng của mình vào con này, thay vào đó là một thiết kế tản nhìn khá tù và chán.
Card được gói trong bọc ni lon bị nhàu nát khá nhiều chứng tỏ đã có thím nào trong ASUS lấy ra chơi game rồi. Tiếp theo là phần phụ kiện không thể nghèo nàn hơn khi ngoài card ra chỉ có sách hướng dẫn và dĩa driver theo kèm.
Và đây, cận cảnh phía trước của con này, một bộ tản có thể nói là mì ăn liền nếu so với các hãng khác như Palit hay MSI. Không có nhiều điều để nói về bộ tản này, nếu có theo mình chỉ là ASUS nên thiết kế lớp giáp ngoài cover hết PCB để đỡ bị bám bụi nhiều hơn như Palit đã làm với bản StormX hay ít nhất cũng nên áp bộ tản DirectCU II đặc trưng vào như MSI đã làm với bản Gaming (dùng tản TwinFrozr).
Mặt sau card cũng không có gì đặc biệt lắm.
Khu vực cổng kết nối bao gồm 3 cổng cơ bản là VGA, DVI và HDMI full size.
GTX 750 OC không hỗ trợ chế độ đa card SLI.
Con này sẽ ngốn mất 2 slot PCI trên mainboard của các bác, do đó hãy xem xét kỹ lưỡng các cổng PCI trên mainboard của mình nhé.
Test Setup
Kết quả benchmark của một số trình bench và game phổ biến:
3DMark 11 Extreme Preset
3DMark Fire Strike
3DMark Fire Strike Extreme
Heaven 4 Extreme 1080p
Valley Extreme HD
Battlefield 3 Ultra Settings 1080p, FOV 90, No Vsync
Frames: 8553 - Time: 208137ms - Avg: 41.093 - Min: 34 - Max: 64
Battlefield 4 Ultra Settings 1080p, FOV 120, No Vsync
Frames: 3296 - Time: 111712ms - Avg: 29.504 - Min: 24 - Max: 48
Batman AC Max Settings 1080p, FXAA High, No Vsync, PhysX High
Batman AO Max Settings 1080p, FXAA High, No Vsync, PhysX High
Bioshock Infinite
Borderlands 2 Max Settings 1080p, No Vsync, PhysX High
Frames: 20929 - Time: 323078ms - Avg: 64.780 - Min: 49 - Max: 99
Call of Duty Ghosts Max Settings 1080p, FXAA On, Dynamic Fur High
Frames: 2856 - Time: 98078ms - Avg: 29.120 - Min: 17 - Max: 46
Crysis 3 Max Settings 1080p, FXAA On, No Vsync
Frames: 2443 - Time: 116939ms - Avg: 20.891 - Min: 15 - Max: 34
DMC Devil May Cry Max Settings 1080p, No Vsync
Frames: 18775 - Time: 179822ms - Avg: 104.409 - Min: 78 - Max: 173
GRID 2 Ultra Settings 1080p, MSAA 8x, No Vsync
Hitman Absolution Ultra Settings, MSAA 0x, No Vsync
Metro Last Light Max Settings, SSAA On, Advanced PhysX On
Sleeping Dogs
Thief 2014 Very High Settings 1080p, No Vsync
Tomb Raider Ultimate Settings, No Vsync
Overclocking
Như các bác đã biết là cũng như thời Kepler, Maxwell vẫn giữ cơ chế ép xung cũ là GPU Boost 2.0 khiến cho việc ép xung trở nên rất khó khăn. Nhiều người thậm chí đã từng kêu gọi NVIDIA bỏ cơ chế này đi ở kiến trúc Maxwell nhưng họ vẫn lờ đi, dẫn đến việc ép xung con GTX 750 OC này cũng khá phức tạp và khó ổn định mức xung hơn. Tuy nhiên, sau nhiều lần phải cài lại driver, rồi kéo lên rồi lại kéo xuống, cuối cùng mức xung core và memory mà mình tìm được ổn định ngon lành cành đào là:
Xung core/mem thể hiện trên GPU-Z.
Xung thực boost trong game (lấy ví dụ từ Batman AC).
Xung nhịp core/mem lần lượt cao hơn xung gốc 20% và 17% (riêng xung core chỉ tính base clock không tính boost clock), nhìn chung thì cũng không đến nỗi tồi lắm đối với một card đồ họa chú trọng tới chuyện tiết kiệm điện như GTX 750. Để rồi xem sau khi ép xung thì kết quả bench có tốt không thì các bác xem ở phần dưới:
3DMark 11 Extreme Preset
3DMark Fire Strike
3DMark Fire Strike Extreme
Heaven 4 Extreme 1080p
Valley Extreme HD
Battlefield 3 Ultra Settings 1080p, FOV 90, No Vsync
Frames: 10119 - Time: 208074ms - Avg: 48.632 - Min: 40 - Max: 76
Battlefield 4 Ultra Settings 1080p, FOV 120, No Vsync
Frames: 4347 - Time: 123818ms - Avg: 35.108 - Min: 28 - Max: 57
Batman AC Max Settings 1080p, FXAA High, No Vsync, PhysX High
Batman AO Max Settings 1080p, FXAA High, No Vsync, PhysX High
Bioshock Infinite
Borderlands 2 Max Settings 1080p, No Vsync, PhysX High
Frames: 24745 - Time: 319505ms - Avg: 77.448 - Min: 59 - Max: 101
Call of Duty Ghosts Max Settings 1080p, FXAA On, Dynamic Fur High
Frames: 3417 - Time: 98250ms - Avg: 34.779 - Min: 19 - Max: 55
Crysis 3 Max Settings 1080p, FXAA On, No Vsync
Frames: 2869 - Time: 117001ms - Avg: 24.521 - Min: 18 - Max: 39
Dù sao thì cũng nên nói sơ qua về GTX 750 tí. Sử dụng nhân GPU mới GM107 mang tên mã Maxwell thay vì Kepler, NVIDIA xác định 2 con GTX 750 và GTX 750 Ti sẽ chú trọng đến khả năng tiết kiệm điện và hiệu năng chơi game. Tuy nhiên đối với mình đây trên tư cách của một gamer thì vấn đề tiết kiệm điện thì chưa bao giờ là nỗi lo hàng đầu cả, cái chính mà mình quan tâm là hiệu năng của nó có tương xứng với giá tiền hay không? Và mình xin mượn tạm specs của TechPowerUp để làm tham khảo chút.
Con ASUS GTX 750 OC mà mình sắp chơi được bán cao hơn bản ref $20 và mình cho đây là sẽ sai lầm lớn của ASUS nếu họ thực sự bán con này với giá $140, vì theo mình với mức xung core được ép lên khá ít (hơn 39 MHz so với bản ref) và xung memory được coi như là không ép sẵn vì chênh lệch xung quá thấp (3 MHz) mà tăng giá cao hơn $20 thì thực lòng mà nói là không đáng tí nào, trừ khi con này có tiềm năng ép xung khủng và có cái gì đó hữu dụng để thu hút người dùng thì may ra. Hiện tại thì mình chưa thấy dealer nào bên mình nhập về con này nên cũng không biết giá cả ra sao, nhưng hy vọng là giá đừng đẩy lên quá cao.
Có một điều lạ là phía hộp trước mình không thấy có mã DirectCU II và kéo ra mặt sau mới thấy là không có chữ DirectCU II quả là có lý do. Chỉ cần nhìn phớt qua design cái tản thì có thể khẳng định là ASUS không dùng bộ tản DirectCU II đặc trưng của mình vào con này, thay vào đó là một thiết kế tản nhìn khá tù và chán.
Card được gói trong bọc ni lon bị nhàu nát khá nhiều chứng tỏ đã có thím nào trong ASUS lấy ra chơi game rồi. Tiếp theo là phần phụ kiện không thể nghèo nàn hơn khi ngoài card ra chỉ có sách hướng dẫn và dĩa driver theo kèm.
Và đây, cận cảnh phía trước của con này, một bộ tản có thể nói là mì ăn liền nếu so với các hãng khác như Palit hay MSI. Không có nhiều điều để nói về bộ tản này, nếu có theo mình chỉ là ASUS nên thiết kế lớp giáp ngoài cover hết PCB để đỡ bị bám bụi nhiều hơn như Palit đã làm với bản StormX hay ít nhất cũng nên áp bộ tản DirectCU II đặc trưng vào như MSI đã làm với bản Gaming (dùng tản TwinFrozr).
Mặt sau card cũng không có gì đặc biệt lắm.
Khu vực cổng kết nối bao gồm 3 cổng cơ bản là VGA, DVI và HDMI full size.
GTX 750 OC không hỗ trợ chế độ đa card SLI.
Con này sẽ ngốn mất 2 slot PCI trên mainboard của các bác, do đó hãy xem xét kỹ lưỡng các cổng PCI trên mainboard của mình nhé.
Test Setup
Kết quả benchmark của một số trình bench và game phổ biến:
3DMark 11 Extreme Preset
3DMark Fire Strike
3DMark Fire Strike Extreme
Heaven 4 Extreme 1080p
Valley Extreme HD
Battlefield 3 Ultra Settings 1080p, FOV 90, No Vsync
Frames: 8553 - Time: 208137ms - Avg: 41.093 - Min: 34 - Max: 64
Battlefield 4 Ultra Settings 1080p, FOV 120, No Vsync
Frames: 3296 - Time: 111712ms - Avg: 29.504 - Min: 24 - Max: 48
Batman AC Max Settings 1080p, FXAA High, No Vsync, PhysX High
Batman AO Max Settings 1080p, FXAA High, No Vsync, PhysX High
Bioshock Infinite
Borderlands 2 Max Settings 1080p, No Vsync, PhysX High
Frames: 20929 - Time: 323078ms - Avg: 64.780 - Min: 49 - Max: 99
Call of Duty Ghosts Max Settings 1080p, FXAA On, Dynamic Fur High
Frames: 2856 - Time: 98078ms - Avg: 29.120 - Min: 17 - Max: 46
Crysis 3 Max Settings 1080p, FXAA On, No Vsync
Frames: 2443 - Time: 116939ms - Avg: 20.891 - Min: 15 - Max: 34
DMC Devil May Cry Max Settings 1080p, No Vsync
Frames: 18775 - Time: 179822ms - Avg: 104.409 - Min: 78 - Max: 173
GRID 2 Ultra Settings 1080p, MSAA 8x, No Vsync
Hitman Absolution Ultra Settings, MSAA 0x, No Vsync
Metro Last Light Max Settings, SSAA On, Advanced PhysX On
Sleeping Dogs
Thief 2014 Very High Settings 1080p, No Vsync
Tomb Raider Ultimate Settings, No Vsync
Overclocking
Như các bác đã biết là cũng như thời Kepler, Maxwell vẫn giữ cơ chế ép xung cũ là GPU Boost 2.0 khiến cho việc ép xung trở nên rất khó khăn. Nhiều người thậm chí đã từng kêu gọi NVIDIA bỏ cơ chế này đi ở kiến trúc Maxwell nhưng họ vẫn lờ đi, dẫn đến việc ép xung con GTX 750 OC này cũng khá phức tạp và khó ổn định mức xung hơn. Tuy nhiên, sau nhiều lần phải cài lại driver, rồi kéo lên rồi lại kéo xuống, cuối cùng mức xung core và memory mà mình tìm được ổn định ngon lành cành đào là:
Xung core/mem thể hiện trên GPU-Z.
Xung thực boost trong game (lấy ví dụ từ Batman AC).
Xung nhịp core/mem lần lượt cao hơn xung gốc 20% và 17% (riêng xung core chỉ tính base clock không tính boost clock), nhìn chung thì cũng không đến nỗi tồi lắm đối với một card đồ họa chú trọng tới chuyện tiết kiệm điện như GTX 750. Để rồi xem sau khi ép xung thì kết quả bench có tốt không thì các bác xem ở phần dưới:
3DMark 11 Extreme Preset
3DMark Fire Strike
3DMark Fire Strike Extreme
Heaven 4 Extreme 1080p
Valley Extreme HD
Battlefield 3 Ultra Settings 1080p, FOV 90, No Vsync
Frames: 10119 - Time: 208074ms - Avg: 48.632 - Min: 40 - Max: 76
Battlefield 4 Ultra Settings 1080p, FOV 120, No Vsync
Frames: 4347 - Time: 123818ms - Avg: 35.108 - Min: 28 - Max: 57
Batman AC Max Settings 1080p, FXAA High, No Vsync, PhysX High
Batman AO Max Settings 1080p, FXAA High, No Vsync, PhysX High
Bioshock Infinite
Borderlands 2 Max Settings 1080p, No Vsync, PhysX High
Frames: 24745 - Time: 319505ms - Avg: 77.448 - Min: 59 - Max: 101
Call of Duty Ghosts Max Settings 1080p, FXAA On, Dynamic Fur High
Frames: 3417 - Time: 98250ms - Avg: 34.779 - Min: 19 - Max: 55
Crysis 3 Max Settings 1080p, FXAA On, No Vsync
Frames: 2869 - Time: 117001ms - Avg: 24.521 - Min: 18 - Max: 39
Comment