1. Up IOS AP từ Standalone sang Lightweight để join controller
Đầu tiên cần xác định xem AP đang chạy chế độ nào thông qua file image của AP đang chạy, nếu AP dùng image có dạng w7 thì đang ở chế độ Standalone, nếu có dạng w8 thì đang ở chế độ Lightweight. Dùng lệnh show version để xem image này.
Muốn chuyển AP qua chế độ Lightweight thì cần nạp cho AP IOS mới có dạng w8. Ta dùng tftp để nạp IOS cho AP, cần chuẩn bị một IOS thích hợp cho dòng AP, Tftp, PC Xem flash của AP còn đủ dung lượng để chép file IOS này không. Lưu ý, file khi chép vào là dạng file nén, cần gải nén ra thì AP mới boot được image. Khi đó thẻ nhớ flash cần đủ dung lượng để giải nén. Dùng lênh show flash: để xem thông tin bộ nhớ flash của AP.
Dùng các lệnh copy tftp: flash: để chép file từ tftp của PC sang flash của AP
Chỉ định ra IP của tftp server
Chỉ định file muốn chép
Sau khi chép xong thì show flash lại sẽ thấy có file
Cần xoá các file cũ đi bằng lệnh
Tiến hành giải nén file này bằng lệnh
Hãy đảm bảo giải nén thành công các file sau đó reload lại AP
2. Up IOS AP từ Lightweight sang Standalone
Đầu tiên đăng nhập vào AP, nếu AP đang ở cấu hình mặc định thì username để đăng nhập là cisco và password là Cisco, enable password là Cisco
Tiếp theo cần xác định chế độ hiện tại của AP thông qua image của AP đang chạy, AP đang chạy image có ký tự w8 sẽ là Lightweight, AP đang chạy image có ký tự w7 sẽ là Standalone hay còn gọi là Autonomous
Muốn chuyển AP qua chế độ Standalone thì cần nạp cho AP IOS mới có dạng w7. Ta dùng tftp để nạp IOS cho AP, cần chuẩn bị một IOS thích hợp cho dòng AP, Tftp, PC AP hiện tại đang ở chế độ Lightweight nên không thể dùng lệnh copy tftp: flash:, cũng không thể dùng lệnh configure terminal để đặt IP cho interface, ta phải dùng lệnh:
để đưa AP vào chế độ Troubleshooting để có thể thực hiện các lệnh cấu hình, copy
Sau khi cấu hình IP cho interface BVI trên AP thì kiểm tra kết nối đến TFTP
Sau đó dùng lệnh:
Đảm bảo download file thành công từ TFTP và giải nén thành công, sau đó AP sẽ tự khởi động lại.
Cuối cùng kiểm tra chế độ của AP bằng lệnh show version
Lưu ý: Trong quá trình download file từ TFTP, nếu AP không có register đến WLC thì nó bắt buộc phải xin địa chỉ mới từ DHCP để tìm WLC, khi đó quá trình download sẽ bị ngắt, nên tốt nhất nên để cho AP register đến WLC rồi thực hiện chuyển đổi image. Hoặc dùng cách nạp IOS cho AP từ mode ap
3. Up IOS AP từ Lightweight sang Standalone trong mode AP
Đưa AP về ap: để nạp IOS từ TFTP: để có thể đưa AP về ap: , đầu tiên ta kết nối console từ AP đến PC sau đó ta thực hiện khởi động lại AP và nhấn giữ phím ESC cho đến khi AP vào chế độ ap:
Sau khi AP ở mode ap: ta cấu hình như sau
ap: delete flash:private-multiple-fs
ap: set IP_ADDR 192.168.1.11
ap: set NETMASK 255.255.255.0
ap: set DEFAULT_ROUTER 192.168.1.1
ap: ether_init
ap: flash_init
ap: tftp_init
ap: tar –xtract tftp://192.168.1.1/tên file nén IOS flash:
Với set IP_ADDR 192.168.1.11 là địa chỉ của AP, ap: set DEFAULT_ROUTER 192.168.1.1 là địa chỉ của PC có TFTP Server, các IP này có thể thay đổi tuỳ trường hợp.
Sau khi thực hiện lệnh, AP sẽ tiến hành copy IOS từ TFTP sang flash
Sau khi AP copy IOS từ tftp xong, ta tiếp tục cấu hình trên AP như sau:
ap: set BOOT flash:tên đường dẫn lưu trữ
ap: set
ap: boot
Sau khi AP khởi động lại sẽ giải nén file IOS w7 và hoạt động ở Standalone
Password enable mặc định là Cisco
Đầu tiên cần xác định xem AP đang chạy chế độ nào thông qua file image của AP đang chạy, nếu AP dùng image có dạng w7 thì đang ở chế độ Standalone, nếu có dạng w8 thì đang ở chế độ Lightweight. Dùng lệnh show version để xem image này.
Muốn chuyển AP qua chế độ Lightweight thì cần nạp cho AP IOS mới có dạng w8. Ta dùng tftp để nạp IOS cho AP, cần chuẩn bị một IOS thích hợp cho dòng AP, Tftp, PC Xem flash của AP còn đủ dung lượng để chép file IOS này không. Lưu ý, file khi chép vào là dạng file nén, cần gải nén ra thì AP mới boot được image. Khi đó thẻ nhớ flash cần đủ dung lượng để giải nén. Dùng lênh show flash: để xem thông tin bộ nhớ flash của AP.
Dùng các lệnh copy tftp: flash: để chép file từ tftp của PC sang flash của AP
copy tftp://<ip_tftp_server>/tên_file_ios flash:
Chỉ định file muốn chép
Sau khi chép xong thì show flash lại sẽ thấy có file
Cần xoá các file cũ đi bằng lệnh
delete /recursive /force thư mục hoặc file cần xoá
archive tar /xtract tên file nén tên thư mục giải nén ra
2. Up IOS AP từ Lightweight sang Standalone
Đầu tiên đăng nhập vào AP, nếu AP đang ở cấu hình mặc định thì username để đăng nhập là cisco và password là Cisco, enable password là Cisco
Tiếp theo cần xác định chế độ hiện tại của AP thông qua image của AP đang chạy, AP đang chạy image có ký tự w8 sẽ là Lightweight, AP đang chạy image có ký tự w7 sẽ là Standalone hay còn gọi là Autonomous
Muốn chuyển AP qua chế độ Standalone thì cần nạp cho AP IOS mới có dạng w7. Ta dùng tftp để nạp IOS cho AP, cần chuẩn bị một IOS thích hợp cho dòng AP, Tftp, PC AP hiện tại đang ở chế độ Lightweight nên không thể dùng lệnh copy tftp: flash:, cũng không thể dùng lệnh configure terminal để đặt IP cho interface, ta phải dùng lệnh:
debug capwap console cli
Sau khi cấu hình IP cho interface BVI trên AP thì kiểm tra kết nối đến TFTP
Sau đó dùng lệnh:
archive download-sw /overwrite /force-reload tftp://địa chỉ của tftp/đường dẫn đến file
Đảm bảo download file thành công từ TFTP và giải nén thành công, sau đó AP sẽ tự khởi động lại.
Cuối cùng kiểm tra chế độ của AP bằng lệnh show version
Lưu ý: Trong quá trình download file từ TFTP, nếu AP không có register đến WLC thì nó bắt buộc phải xin địa chỉ mới từ DHCP để tìm WLC, khi đó quá trình download sẽ bị ngắt, nên tốt nhất nên để cho AP register đến WLC rồi thực hiện chuyển đổi image. Hoặc dùng cách nạp IOS cho AP từ mode ap
3. Up IOS AP từ Lightweight sang Standalone trong mode AP
Đưa AP về ap: để nạp IOS từ TFTP: để có thể đưa AP về ap: , đầu tiên ta kết nối console từ AP đến PC sau đó ta thực hiện khởi động lại AP và nhấn giữ phím ESC cho đến khi AP vào chế độ ap:
Sau khi AP ở mode ap: ta cấu hình như sau
ap: delete flash:private-multiple-fs
ap: set IP_ADDR 192.168.1.11
ap: set NETMASK 255.255.255.0
ap: set DEFAULT_ROUTER 192.168.1.1
ap: ether_init
ap: flash_init
ap: tftp_init
ap: tar –xtract tftp://192.168.1.1/tên file nén IOS flash:
Với set IP_ADDR 192.168.1.11 là địa chỉ của AP, ap: set DEFAULT_ROUTER 192.168.1.1 là địa chỉ của PC có TFTP Server, các IP này có thể thay đổi tuỳ trường hợp.
Sau khi thực hiện lệnh, AP sẽ tiến hành copy IOS từ TFTP sang flash
Sau khi AP copy IOS từ tftp xong, ta tiếp tục cấu hình trên AP như sau:
ap: set BOOT flash:tên đường dẫn lưu trữ
ap: set
ap: boot
Sau khi AP khởi động lại sẽ giải nén file IOS w7 và hoạt động ở Standalone
Password enable mặc định là Cisco