Với tư cách là một nhà tư vấn mạng không dây, người kỹ sư phải thấu hiểu những tiến trình khảo sát nhằm hỗ trợ tốt nhất cho khách hàng. Cần có thời gian để thực hiện quá trình khảo sát , những thông tin khảo sát hoàn chỉnh sẽ mang lại hiệu quả to lớn cho giai đoạn thiết kế, cài đặt mạng tiếp theo.
Khảo sát là tiến trình thực hiện từng bước, trong đó người khảo sát sẽ tìm hiểu các đặc điểm về sóng vô tuyến, mức độ cần phủ sóng, các nguồn nhiễu và xác định vị trí đặt thiết bị tối ưu trong khu vực khảo sát… Quá trình khảo sát phải thực hiện phân tích địa điểm khảo sát dựa trên quan điểm sóng vô tuyến nhằm thỏa mãn tốt nhất yêu cầu từ phía khách hàng. Thông tin thu thập được càng nhiều càng tốt, và từ đó tìm hiểu được nhu cầu của khách hàng, đưa ra những khuyến nghị về thiết bị phần cứng, cấu hình mạng, chi phí thiết kế mạng,…
Trong quá trình khảo sát, người thực hiện có khả năng sẽ đối mặt với nhiều thử thách mà người khảo sát cần phải hiểu và đánh giá được tầm quan trọng của chúng trước khi tiến hành khảo sát. Người thực hiện khảo sát nên có những kiến thức cơ bản về hạ tầng của mạng, đồng thời cũng phải quan tâm đến môi trường xây dựng mạng không dây, lưu ý đến những vật cản có khuynh hướng gây ra hiện tượng đa đường, hay các vật hấp thu sóng vô tuyến gây ra suy yếu tín hiệu, nhiệt độ, khí hậu,… . Bên cạnh đó, phải chú ý đến nhu cầu, mục đích sử dụng mạng.
6.1. Chuẩn bị cho khảo sát:
Quá trình khảo sát mạng muốn thu được kết quả tốt nhất, người thực hiện khảo sát trước khi tiến hành cần có quá trình chuẩn bị chu đáo và cẩn thận. Nếu người khảo sát có quá trình chuẩn bị trước khi khảo sát thực tế càng kỹ thì sẽ tiết kiệm được càng nhiều thời gian khảo sát.
Một số những thông tin cần tìm hiểu từ người quản trị mạng trước khi khảo sát:
- Những phân tích khu vực khảo sát.
- Những mạng hiện tại.
- Khu vực sử dụng và các tháp anten.
- Những yêu cầu và mục đích kinh doanh.
- Yêu cầu về băng thông và chuyển vùng.
- Nguồn tài nguyên sẵn có.
- Yêu cầu bảo mật.
Những thông tin này có thể thu thập được qua nhiều hình thức như điện thoại, fax, email,…
6.1.1. Phân tích khu vực khảo sát:
Người khảo sát cần trả lời được câu hỏi: “Địa điểm khảo sát là dạng nào?”. Đây là yếu tố căn bản nhưng có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình làm việc tiếp theo trong giai đoạn khảo sát.
Ví dụ: nếu so sánh địa điểm khảo sát là một văn phòng nhỏ với một máy chủ và 20 người sử dụng với một sân bay quốc tế loại lớn, điều dễ thấy đầu tiên là sự khác biệt về kích thước, số lượng người sử dụng, cần lưu ý về yêu cầu bảo mật, yêu cầu băng thông, những nguồn có thể gây nhiễu, ngân sách xây dựng dự án,…
Hình thức trả lời cho câu hỏi trên có thể là một bản thiết kế, mô tả viết tay hay sơ đồ tòa nhà (khu vực khảo sát), tùy vào mỗi dạng địa điểm khảo sát mà có những bước chuẩn bị cần thiết thích hợp cho công việc khảo sát.
6.1.2. Những mạng hiện tại:
6.1.2.1. “Có hay không tồn tại một mạng (nối dây hoặc không) trong môi trường khảo sát hiện tại?”:
Đây cũng là vấn đề căn bản, người khảo sát cần phải biết được khách hàng muốn xây dựng một mạng mới hoàn toàn hay xây dựng một mạng không dây trên cơ sở nâng cấp và tương thích với môi trường mạng hiện tại. Nếu đã tồn tại một mạng trong môi trường hiện tại, cần phải nắm rõ những thành phần trong mạng này như thông tin về phần cứng mạng hiện tại, tần số được sử dụng, số người sử dụng, băng thông, những ưu điểm và yếu điểm của mạng hiện tại,…
Những vấn đề thường được đặt ra với những nhà quản trị hay quản lý mạng:
- Hệ điều hành mạng (Network Operating System_NOS) đang được sử dụng?
- Số người sử dụng (hiện tại và 2 năm sau hoặc hơn) truy cập đồng thời vào mạng?
- Yêu cầu băng thông (đối với từng người sử dụng) trong mạng không dây?
- Mạng không dây đang sử dụng giao thức nào?
- Kênh và kỹ thuật trải phổ đang được sử dụng trong mạng không dây?
- Mạng đang sử dụng phương pháp bảo mật nào? Ai là người chịu trách nhiệm về những chính sách bảo mật này?
- Mạng hiện tại có hỗ trợ cung cấp nguồn qua Ethernet không?
- Vị trí kết nối với mạng nối dây trong địa điểm khảo sát?
- Mong muốn của người sử dụng: nhu cầu, mục đích,…
- Tồn tại hay không quy ước đặt tên cho các thiết bị trong mạng? Nếu có ai là người chịu trách nhiệm về công việc này?
Người khảo sát nên có được sơ đồ mạng hiện tại từ người quản trị mạng. Khi đã tồn tại mạng không dây trong môi trường hiện tại thì việc thực hiện khảo sát sẽ gặp nhiều khó khăn hơn, nhất là khi hoạt động của mạng hiện tại có nhiều lỗi. Trong những trường hợp như vây, người khảo sát không thể không hợp tác với người quản trị.
6.1.2.2. “Điểm kết nối với mạng không dây nằm ở vị trí nào?”:
Khi thực hiện cài đặt mạng không dây, sẽ phát sinh trường hợp xác định được vị trí tối ưu đặt các access point nhưng vị trí đó nằm ngoại phạm vi cho phép kết nối của mạng có dây. Chính vì vậy, xác định được vị trí kết nối với mạng không dây sẽ tiết kiệm được thời gian xác định vị trí đặt access point và triển khai mạng sau này. Những vị trí này cần phải được đánh dấu trên sơ đồ mạng, trên bản thiết kế hay bản đồ khu vực khảo sát.
Một điều cần quan tâm nữa là có cung cấp nguồn cho access point bằng Ethernet hay không? Nếu có thì vị trí đặt access point phải nằm trong giới hạn khoảng cách của Ethernet.
Có thể đặt access point ngoài tầm bao phủ của mạng nối dây bằng cách sử dụng access point hay bridge không dây ở chế độ lặp, tuy nhiên nên tránh sử dụng giải pháp này nếu có thể. Nên kết nối access point hay bridge không dây vào mạng nối dây.
6.1.2.3. “Đã có hay chưa một quy ước đặt tên cho access point/bridge?”:
Nếu hiện tại không tồn tại một mạng không dây nào, người quản trị mạng phải định nghĩa một quy ước đặt tên cho các thiết bị. Việc sử dụng quy ước đặt tên cho các access point và bridge trên mạng không dây sẽ giúp quản trị chúng sau khi cài đặt dễ dàng hơn.
Về phía người khảo sát, với quy ước đặt tên cho các access point và bridge sẽ dễ dàng ghi lại thông tin địa điểm đặt thiết bị tối ưu trong báo cáo cuối cùng.
6.1.3. Khu vực sử dụng và các tháp anten:
6.1.3.1. “Mạng không dây được sử dụng trong nhà, ngoài trời hay cả hai?”:
Thường xuyên xảy ra bão hay lốc xoáy trong khu vực khảo sát hay không? Việc sử dụng các thiết bị mạng không dây ngoài trời gặp nhiều tình huống và những vật cản tiềm ẩn trong quá trình cài đặt và bảo trì hệ thống. Như đã biết, một cơn gió mạnh có thể sẽ là thay đổi hướng phát tín hiệu đối với những liên kết không dây khoảng cách xa. Nếu gặp phải thời tiết khắc nghiệt như mưa đá hoặc mưa lớn thường xuyên, nên sử dụng các radome (vỏ hình vòm trong không ảnh hưởng đến sóng vô tuyến dùng để che đậy anten) để bảo vệ anten. Nếu cần đặt các access point hay bridge ngoài trời thì có thể sử dụng các hộp theo chuẩn NEMA để bảo vệ thiết bị.
Các kết nối không dây ngoài trời thường dễ bị các hacker tấn công vì không cần phải xâm nhập vào bên trong tòa nhà mới có thể tấn công hệ thống. Sau khi xác định được môi trường khảo sát là trong nhà, ngoài trời hay cả hai, người khảo sát nên chuẩn bị tài liệu và bản đồ cần thiết cho việc khảo sát.
Khi khảo sát trong nhà, cần những thông tin về cấu trúc tòa nhà, tầng nhà, những phòng đặt thiết bị, và những thông tin có giá trị khác.
Khảo sát ngoài trời, những tài liệu đã chuẩn bị nên cung cấp những thông tin như có thể mở rộng mạng không dây trong khoảng bao xa là an toàn mà không cần quan tâm đến những hacker. Khi khảo sát ngoài trời, tìm kiếm những vật cản tín hiệu như các tòa nhà xung quanh, cây cối, núi,…Nên kiểm tra tín hiệu các mạng không dây khác tại điểm đặt anten. Nếu một hệ thống chuỗi trực tiếp đang sử dụng kênh 1, và một hệ thống kế đó cũng sử dụng kênh 1, nên ghi chú thông tin này vào báo cáo để có giải pháp thích hợp.
6.1.3.2. “Có cần phải cài đặt anten không?”:
Khi thực hiện khảo sát, có thể cần đặt một tháp anten cao 30foot (gần bằng 3m) trên nóc tòa nhà tránh được những vật cản như cây cối, các tòa nhà khác,… trên đường kết nối không dây.
Nếu cần thiết phải đặt tháp anten, cần đặt ra những câu hỏi:
- Có cần sử dụng mái nhà để đặt anten không?
- Có cần sự hỗ trợ của kỹ sư xây dựng hay không?
- Có cần phải xin phép hay không?
Người kỹ sư xây dựng có thể được yêu cầu xác định liệu việc đặt tháp anten trên nóc tòa nhà mà không có nguy hiểm nào xảy ra hay không? Đôi khi, việc đặt anten cũng cần phải xin phép.
6.1.4. Những yêu cầu và mục đích kinh doanh:
Câu hỏi đặt ra là “Mục đích của mạng không dây? Những yêu cầu kinh doanh là gì?”.
Đối với trường hợp một văn phòng tạm thời hỗ trợ kết nối dữ liệu cho một cuộc thi Olympic, câu trả lời cho câu hỏi trên có thể đưa đến nhiều quyết định khác nhau. Có thể phát sinh nhiều vấn đề như ngân sách, số lượng người sử dụng, các kết nối ngoài trời, truy cập mạng tạm thời và bảo mật.
Ví dụ: sử dụng mạng không dây tốc độ cao 802.11a cho một doanh nghiệp chỉ sử dụng vài PDA là một sự lãng phí. Ví vậy cần phải xác định được nhu cầu của người sử dụng, thu thập được càng nhiều thông tin càng có ích cho việc hiểu mục đích sử dụng của mạng không dây. Để thu thập thông tin có thể cần phải phỏng vấn một số người sử dụng mạng cũng như người quản trị mạng.
Người khảo sát nên tìm kiếm chính xác những gì người sử dụng mong đợi từ mạng không dây và những ứng dụng sẽ được sử dụng. Có nhiều mục đích sử dụng độc lập và khác nhau, người khảo sát nên ghi chép cẩn thận và chi tiết những nhu cầu của người sử dụng nhằm mục đích đưa ra một giải pháp cho kiến trúc mạng đảm bảo tất cả các nhu cầu của người sử dụng và thậm chí giúp thực hiện quản trị mạng dễ dàng hơn.
Việc hiểu sâu sắc mục đích sử dụng mạng không dây và cách thức sử dụng mạng, người khảo sát sẽ có thể tạo ra báo cáo khảo sát hoàn chỉnh và hợp lý cho khách hàng, đồng thời việc này cũng hỗ trợ người kỹ sư thiết kế tập trung vào mục đích của khách hàng.
6.1.5. Yêu cầu về băng thông và chuyển vùng:
6.1.5.1. “Dung lượng được yêu cầu của mạng là gì? Băng thông hay chuyển vùng?”:
Trả lời câu hỏi này đồng thời cũng xác định được công nghệ sẽ được triển khai và công nghệ sử dụng để khảo sát là gì. Ví dụ: yêu cầu của khách hàng là khảo sát nhà kho và mục đích sử dụng mạng không dây là quét dữ liệu trên các nhãn hộp và gởi chúng đến máy chủ trung tâm dữ liệu thì yêu cầu về băng thông là rất thấp. Hầu hết thiết bị sử dụng lấy dữ liệu chỉ yêu cầu tốc độ 2Mbps nhưng yêu cầu về việc chuyển vùng thông suốt mà vẫn giữ được kết nối khi di chuyển. Tuy nhiên, nếu yêu cầu của khách hàng là mạng sử dụng để phục vụ khoảng 35 lập trình viên, cần truy cập vào các máy chủ ứng dụng với tốc độ cao, kiểm tra máy chủ, truy cập Internet thì băng thông là ưu tiên hàng đầu. Điều này là dễ nhận thấy vì các lập trình viên vẫn duy trì vị trí trong khi làm việc.
Phải xác định được dung lượng của mạng, cả số người sử dụng đồng thời và thông lượng được mong đợi. Hầu hết các nhà sản xuất đều đưa ra chỉ số người dùng tối đa đối với một access point đảm bảo hiệu suất hoạt động thỏa đáng. Mạng nên được thiết kế với chỉ số thấp hơn chỉ số này. Thêm vào đó, người khảo sát nên đánh giá toàn bộ băng thông mà một access point có thể cung cấp (khoảng 5Mbps đối với 802.11b và khoảng 20Mbps đối với 802.11a và 802.11g), đồng thời xác định access point có thỏa mãn nhu cầu thông lượng định của người sử dụng hay không. Lưu ý: nếu một mạng được thiết kế với gần 100% dung lượng, trong tương lai có thể nhanh chóng cung vượt quá cầu, vì vậy nên thiết kế mạng với dung lượng nhiều hơn nhu cầu mà người sử dụng thực sự mong muốn một lượng đủ lớn nhằm dự phòng cho tương lai.
6.1.5.2. “Yêu cầu chuyển vùng của khách hàng như thế nào?”:
Điều quan trọng là người khảo sát phải phân biệt được “chuyển vùng”, giữa “khả năng di chuyển laptop đến vị trí khác và thiết lập kết nối tại vị trí mới” và “khả năng duy trì kết nối khi di chuyển”. Cần phải thật khéo léo khi triển khai “khả năng di động của mạng không dây”, nếu chỉ vì người sử dụng có thể chuyển từ subnet IP này sang subnet IP khác, bắt buộc các giao thức chuyển vùng lớp 3 thêm vào hỗ trợ chuyển vùng lớp 2 của chuẩn 802.11. Điều may mắn là hầu hết các mạng không dây không thật sự yêu cầu cung cấp tính di động. Bất cứ khi nào người sử dụng đặt laptop trong vùng phủ sóng của access point và nhận được tín hiệu, sau đó thì anh ta có nhận được tín hiệu trong khi di chuyển hay không là không quan trọng. Chính điều này làm đơn giản hóa quá trình khảo sát và cài đặt mạng một cách đáng kể.
6.1.5.3. “Những ứng dụng nào sẽ được sử dụng trong mạng không dây”:
Người khảo sát phải tìm hiểu mạng chỉ được sử dụng để truyền dữ liệu không nhạy cảm về thời gian hay dữ liệu nhạy cảm về thời gian như âm thanh, video hay cả hai cùng lúc. Các ứng dụng băng thông cao như truyền file hay luồng dữ liệu chất lượng cao âm thanh, hình ảnh,… sẽ yêu cầu băng thông cho mỗi người sử dụng nhiều hơn các ứng dụng ít sử dụng mạng. Những ứng dụng hướng kết nối sẽ yêu cầu duy trì kết nối khi chuyển vùng. Người khảo sát cần phân tích và ghi chú lại những yêu cầu ứng dụng trước khi khảo sát sẽ đưa đến những quyết định chuẩn xác khi kiểm tra vùng phủ sóng.
6.1.5.4. “Có thời điểm nào mà mạng cần thay đổi ở một vùng nào đó hay không?”:
Việc thay đổi nhu cầu của mạng có thể đơn giản như có nhiều người sử dụng ở một thời điểm nào đó, hay phức tạp hơn là thời tiết thay đổi. Ví dụ: khảo sát đường kết nối giữa hai tòa nhà vào mùa đông, lúc này cây ít lá. Tuy nhiên vào mùa xuân, cây sẽ mọc nhiều lá, có thể có nước đọng trên lá, điều này sẽ ảnh hưởng đến đường truyền không dây. Một ví dụ khác: một mạng không dây được thiết kế đáp ứng yêu cầu của ít người sử dụng, nhưng có một hội nghị bán hàng trong phòng họp có nhiều nhóm bán hàng sử dụng mạng không dây.
Người khảo sát cần lưu ý những yếu tố trên và ghi chú lại nhằm giúp người thiết kế đưa ra những giải pháp giải quyết những vấn đề trên một cách hợp lý.
6.1.5.5. “Mức độ di động hay chuyển vùng là cần thiết?”:
Người sử dụng có thể chuyển vùng trong nhà, ngoài trời hoặc cả hai. Chuyển vùng có thể kết hợp với việc di chuyển qua ranh giới giữa các router, duy trì các kết nối VPN, … Điều quan trọng đối với người khảo sát là phải ghi lại những sự kiện nhằm cung cấp thông tin đầy đủ và cần thiết cho người thiết kế trước khi đưa ra giải pháp phù hợp.
Người khảo sát cũng cần phải khảo sát những vùng, khu vực xung quanh nhằm giúp người thiết kế đưa ra những giải pháp kết nối đặc biệt cho những vùng phủ sóng bị cản trở hay các yêu cầu bảo mật đặc biệt cho phép thực hiện chuyển vùng.
6.1.6. Nguồn tài nguyên sẵn có:
6.1.6.1. “Những tài nguyên hiện có là gì”:
Những vấn đề cần thảo luận với người quản lý mạng liên quan đến tài nguyên hiện có là ngân sách dành cho dự án, thời gian tối đa hoàn thành dự án, và khách hàng đã có người quản trị mạng không dây được huấn luyện rồi hay chưa? Người khảo sát nên liên hệ với khách hàng để có được tài liệu của lần khảo sát trước đó, những mô hình mạng hiện tại, bản vẽ tòa nhà, bản thiết kế mạng hiện tại nếu có. Cũng có thể khách hàng sẽ không cung cấp những thông tin trên vì lý do bảo mật, trong trường hợp đó người khảo sát sẽ mất nhiều thời gian để tiến hành công việc.
6.1.6.2. “Đã có sẵn sơ đồ tòa nhà hay chưa? (phiên bản điện tử hay giấy)”:
Một trong những yêu cầu đầu tiên của người khảo sát đối với người quản trị là sơ đồ tòa nhà hay sơ đồ sắp xếp của tòa nhà. Nếu không có sẵn những dạng sơ đồ này, người khảo sát sẽ mất thời gian để tạo ra những sơ đồ hiển thị vị trí kích thước những khu vực khảo sát, các văn phòng, vị trí các bức tường, phòng thiết bị, vị trí các nguồn điện,… Người khảo sát có thể tạo ra những sơ đồ trên bằng những công cụ như Visio, AutoCAD,…
Khi đã có sơ đồ tòa nhà, người khảo sát đánh dấu những vị trí sẽ đặt thiết bị và vùng phủ sóng tương ứng trên sơ đồ. Nếu bản vẽ là phiên bản điện tử, người khảo sát có thể sử dụng các công cụ phần mềm đặt những icon thể hiện những ghi chú của mình, nếu là phiên bản bằng giấy có thể sử dụng bút màu.
6.1.6.3. “Đã có sẵn bản kết quả của lần khảo sát trước hay không?”:
Nếu trước đó khách hàng đã thực hiện khảo sát, thì việc có được bản báo cáo kết quả khảo sát đó sẽ giúp người khảo sát giảm một lượng thời gian đáng kể khi thực hiện lần khảo sát mới. Tuy nhiên, phải đảm bảo kết quả khảo sát lần trước không ảnh hưởng đến quyết định của người khảo sát vì tài liệu này chỉ là tham khảo.
Người khảo sát cũng nên tìm hiểu có cần người dẫn đường khi khảo sát, có cần phải vào phòng thiết bị hay lên mái nhà hay không? Có phải xin phép thực hiện những công việc này hay không?
6.1.7. Yêu cầu bảo mật:
6.1.7.1. “Mức độ bảo mật cần thiết đối với mạng cần thiết kế?”:
Khách hàng có thể có những yêu cầu khắc khe về bảo mật dữ liệu hoặc không có yêu cầu bảo mật nào. Nên hiểu rằng, sử dụng duy nhất WEP với mục đích bảo mật không phải là giải pháp tối ưu vì WEP dễ dàng bị phá vỡ. Một công việc quan trọng trước khi khảo sát là nên có một huấn luyện ngắn cho khách hàng về các tùy chọn bảo mật hiện tại. Việc trao đổi với khách hàng sẽ giúp người khảo sát thu thập đủ thông tin cần thiết giúp người thiết kế đưa ra giải pháp thích hợp. Khách hàng sẽ đặt ra nhiều thắc mắc về vấn đề bảo mật mạng không dây, và điều này giúp người khảo sát có thể hiểu tốt hơn về nhu cầu của khách hàng.
6.1.7.2. “Những chính sách nào khách hàng đang triển khai liên quan đến cài đặt và quản lý bảo mật mạng không dây”:
Người quản trị mạng có thể đã không triển khai chính sách bảo mật nào cho mạng hiện tại. Nếu đã tồn tại một mạng không dây, người khảo sát cần những chính sách bảo mật hiện tại trước khi tiến hành khảo sát. Nếu hiện tại khách hàng chưa có chính sách bảo mật nào, người khảo sát sẽ phải đặt ra những câu hỏi về yêu cầu bảo mật liên quan đến việc cài đặt mạng không dây.
Trong suốt giai đoạn thiết kế tích hợp mạng không dây (giai đoạn này không thuộc quy trình khảo sát), người kỹ sư thiết kế có thể cung cấp tài liệu thiết kế bảo mật chi tiết cho khách hàng. Người quản trị mạng sau đó có thể lấy thông tin này để thiết lập chính sách bảo mật cho khách hàng. Chính sách bảo mật giữa những khách hàng khác nhau có thể sẽ khác nhau. Thường có một chính sách bảo mật có thể cài đặt cho tất cả các mạng khôngdây, chính sách này bao gồm:
- Mức bảo mật tối thiểu: “mạng phải sử dụng xác thực WPA2 với EAP-TLS, xác thực chung, và mã hóa AES (hoặc kỹ thuật tương đương)”.
- Thủ tục thêm thiết bị mới vào mạng.
- Thủ tục phát hiện và trả lời những lỗi bảo mật.
- Biện pháp xử lý những tấn công của chính sách bảo mật.
6.1.8. Những câu hỏi người khảo sát nên chuẩn bị:
Trước khi khảo sát, người khảo sát nên chuẩn bị những câu hỏi như sau:
- Người sử dụng có di chuyển trong khu vực khảo sát hay không? (người sử dụng dùng laptop hay máy để bàn).
- Khoảng cách, trong nhà hoặc ngoài trời, người sử dụng chuyển vùng mà vẫn yêu cầu duy trì kết nối?
- Người sử dụng truy cập vào dữ liệu thời gian thực với mức độ như thế nào? Có yêu cầu bảo mật hay không? Mức độ bảo mật?
- Người sử dụng có sử dụng những ứng dụng yêu cầu băng thông, thời gian thực hay hướng kết nối không?
- Người sử dụng có thường xuyên di chuyển hay không?
- Mức độ sử dụng Internet của người sử dụng? Những chính sách liên quan đến email hay tải dữ liệu?
- Những sự cố đã xảy ra?
- Khách hàng đã được huấn luyện sử dụng và quản trị mạng không dây chưa?
- Thiết bị di động được sử dụng?
- Người sử dụng có thường xuyên sử dụng thiết bị trong điều kiện không có nguồn điện hay không? Thời gian sử dụng là bao lâu?
- …
Ngoài ra, người khảo sát sẽ còn đặt ra nhiều câu hỏi khác đối với khách hàng nhằm thu được càng nhiều thông tin về nhu cầu, mục đích của người sử dụng càng tốt.
6.1.9. Những thiết bị, tài liệu người khảo sát cần chuẩn bị:
Sau đây là danh sách tổng quát những tài liệu mà người khảo sát cần được cung cấp từ phía khách hàng hoặc đã sắp xếp với khách hàng trước khi thực hiện khảo sát:
- Bản vẽ khu vực khảo sát (có ghi chú về nguồn cung cấp điện).
- Tài liệu của cuộc khảo sát mạng không dây lần trước đó.
- Sơ đồ mạng hiện tại.
- Một cuộc gặp gỡ với người quản trị mạng.
- Một cuộc gặp với người quản lý khu vực khảo sát.
- Trao đổi với nhân viên bảo mật mạng của khách hàng.
- Xem xét tất cả những khu vực chịu ảnh hưởng của mạng không dây.
- Xem xét phòng thiết bị và mái nhà (nếu cần đặt tháp anten).
- Bản kế hoạch dự kiến (nếu có).
Khảo sát là tiến trình thực hiện từng bước, trong đó người khảo sát sẽ tìm hiểu các đặc điểm về sóng vô tuyến, mức độ cần phủ sóng, các nguồn nhiễu và xác định vị trí đặt thiết bị tối ưu trong khu vực khảo sát… Quá trình khảo sát phải thực hiện phân tích địa điểm khảo sát dựa trên quan điểm sóng vô tuyến nhằm thỏa mãn tốt nhất yêu cầu từ phía khách hàng. Thông tin thu thập được càng nhiều càng tốt, và từ đó tìm hiểu được nhu cầu của khách hàng, đưa ra những khuyến nghị về thiết bị phần cứng, cấu hình mạng, chi phí thiết kế mạng,…
Trong quá trình khảo sát, người thực hiện có khả năng sẽ đối mặt với nhiều thử thách mà người khảo sát cần phải hiểu và đánh giá được tầm quan trọng của chúng trước khi tiến hành khảo sát. Người thực hiện khảo sát nên có những kiến thức cơ bản về hạ tầng của mạng, đồng thời cũng phải quan tâm đến môi trường xây dựng mạng không dây, lưu ý đến những vật cản có khuynh hướng gây ra hiện tượng đa đường, hay các vật hấp thu sóng vô tuyến gây ra suy yếu tín hiệu, nhiệt độ, khí hậu,… . Bên cạnh đó, phải chú ý đến nhu cầu, mục đích sử dụng mạng.
6.1. Chuẩn bị cho khảo sát:
Quá trình khảo sát mạng muốn thu được kết quả tốt nhất, người thực hiện khảo sát trước khi tiến hành cần có quá trình chuẩn bị chu đáo và cẩn thận. Nếu người khảo sát có quá trình chuẩn bị trước khi khảo sát thực tế càng kỹ thì sẽ tiết kiệm được càng nhiều thời gian khảo sát.
Một số những thông tin cần tìm hiểu từ người quản trị mạng trước khi khảo sát:
- Những phân tích khu vực khảo sát.
- Những mạng hiện tại.
- Khu vực sử dụng và các tháp anten.
- Những yêu cầu và mục đích kinh doanh.
- Yêu cầu về băng thông và chuyển vùng.
- Nguồn tài nguyên sẵn có.
- Yêu cầu bảo mật.
Những thông tin này có thể thu thập được qua nhiều hình thức như điện thoại, fax, email,…
6.1.1. Phân tích khu vực khảo sát:
Người khảo sát cần trả lời được câu hỏi: “Địa điểm khảo sát là dạng nào?”. Đây là yếu tố căn bản nhưng có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình làm việc tiếp theo trong giai đoạn khảo sát.
Ví dụ: nếu so sánh địa điểm khảo sát là một văn phòng nhỏ với một máy chủ và 20 người sử dụng với một sân bay quốc tế loại lớn, điều dễ thấy đầu tiên là sự khác biệt về kích thước, số lượng người sử dụng, cần lưu ý về yêu cầu bảo mật, yêu cầu băng thông, những nguồn có thể gây nhiễu, ngân sách xây dựng dự án,…
Hình thức trả lời cho câu hỏi trên có thể là một bản thiết kế, mô tả viết tay hay sơ đồ tòa nhà (khu vực khảo sát), tùy vào mỗi dạng địa điểm khảo sát mà có những bước chuẩn bị cần thiết thích hợp cho công việc khảo sát.
6.1.2. Những mạng hiện tại:
6.1.2.1. “Có hay không tồn tại một mạng (nối dây hoặc không) trong môi trường khảo sát hiện tại?”:
Đây cũng là vấn đề căn bản, người khảo sát cần phải biết được khách hàng muốn xây dựng một mạng mới hoàn toàn hay xây dựng một mạng không dây trên cơ sở nâng cấp và tương thích với môi trường mạng hiện tại. Nếu đã tồn tại một mạng trong môi trường hiện tại, cần phải nắm rõ những thành phần trong mạng này như thông tin về phần cứng mạng hiện tại, tần số được sử dụng, số người sử dụng, băng thông, những ưu điểm và yếu điểm của mạng hiện tại,…
Những vấn đề thường được đặt ra với những nhà quản trị hay quản lý mạng:
- Hệ điều hành mạng (Network Operating System_NOS) đang được sử dụng?
- Số người sử dụng (hiện tại và 2 năm sau hoặc hơn) truy cập đồng thời vào mạng?
- Yêu cầu băng thông (đối với từng người sử dụng) trong mạng không dây?
- Mạng không dây đang sử dụng giao thức nào?
- Kênh và kỹ thuật trải phổ đang được sử dụng trong mạng không dây?
- Mạng đang sử dụng phương pháp bảo mật nào? Ai là người chịu trách nhiệm về những chính sách bảo mật này?
- Mạng hiện tại có hỗ trợ cung cấp nguồn qua Ethernet không?
- Vị trí kết nối với mạng nối dây trong địa điểm khảo sát?
- Mong muốn của người sử dụng: nhu cầu, mục đích,…
- Tồn tại hay không quy ước đặt tên cho các thiết bị trong mạng? Nếu có ai là người chịu trách nhiệm về công việc này?
Người khảo sát nên có được sơ đồ mạng hiện tại từ người quản trị mạng. Khi đã tồn tại mạng không dây trong môi trường hiện tại thì việc thực hiện khảo sát sẽ gặp nhiều khó khăn hơn, nhất là khi hoạt động của mạng hiện tại có nhiều lỗi. Trong những trường hợp như vây, người khảo sát không thể không hợp tác với người quản trị.
6.1.2.2. “Điểm kết nối với mạng không dây nằm ở vị trí nào?”:
Khi thực hiện cài đặt mạng không dây, sẽ phát sinh trường hợp xác định được vị trí tối ưu đặt các access point nhưng vị trí đó nằm ngoại phạm vi cho phép kết nối của mạng có dây. Chính vì vậy, xác định được vị trí kết nối với mạng không dây sẽ tiết kiệm được thời gian xác định vị trí đặt access point và triển khai mạng sau này. Những vị trí này cần phải được đánh dấu trên sơ đồ mạng, trên bản thiết kế hay bản đồ khu vực khảo sát.
Một điều cần quan tâm nữa là có cung cấp nguồn cho access point bằng Ethernet hay không? Nếu có thì vị trí đặt access point phải nằm trong giới hạn khoảng cách của Ethernet.
Có thể đặt access point ngoài tầm bao phủ của mạng nối dây bằng cách sử dụng access point hay bridge không dây ở chế độ lặp, tuy nhiên nên tránh sử dụng giải pháp này nếu có thể. Nên kết nối access point hay bridge không dây vào mạng nối dây.
6.1.2.3. “Đã có hay chưa một quy ước đặt tên cho access point/bridge?”:
Nếu hiện tại không tồn tại một mạng không dây nào, người quản trị mạng phải định nghĩa một quy ước đặt tên cho các thiết bị. Việc sử dụng quy ước đặt tên cho các access point và bridge trên mạng không dây sẽ giúp quản trị chúng sau khi cài đặt dễ dàng hơn.
Về phía người khảo sát, với quy ước đặt tên cho các access point và bridge sẽ dễ dàng ghi lại thông tin địa điểm đặt thiết bị tối ưu trong báo cáo cuối cùng.
6.1.3. Khu vực sử dụng và các tháp anten:
6.1.3.1. “Mạng không dây được sử dụng trong nhà, ngoài trời hay cả hai?”:
Thường xuyên xảy ra bão hay lốc xoáy trong khu vực khảo sát hay không? Việc sử dụng các thiết bị mạng không dây ngoài trời gặp nhiều tình huống và những vật cản tiềm ẩn trong quá trình cài đặt và bảo trì hệ thống. Như đã biết, một cơn gió mạnh có thể sẽ là thay đổi hướng phát tín hiệu đối với những liên kết không dây khoảng cách xa. Nếu gặp phải thời tiết khắc nghiệt như mưa đá hoặc mưa lớn thường xuyên, nên sử dụng các radome (vỏ hình vòm trong không ảnh hưởng đến sóng vô tuyến dùng để che đậy anten) để bảo vệ anten. Nếu cần đặt các access point hay bridge ngoài trời thì có thể sử dụng các hộp theo chuẩn NEMA để bảo vệ thiết bị.
Các kết nối không dây ngoài trời thường dễ bị các hacker tấn công vì không cần phải xâm nhập vào bên trong tòa nhà mới có thể tấn công hệ thống. Sau khi xác định được môi trường khảo sát là trong nhà, ngoài trời hay cả hai, người khảo sát nên chuẩn bị tài liệu và bản đồ cần thiết cho việc khảo sát.
Khi khảo sát trong nhà, cần những thông tin về cấu trúc tòa nhà, tầng nhà, những phòng đặt thiết bị, và những thông tin có giá trị khác.
Khảo sát ngoài trời, những tài liệu đã chuẩn bị nên cung cấp những thông tin như có thể mở rộng mạng không dây trong khoảng bao xa là an toàn mà không cần quan tâm đến những hacker. Khi khảo sát ngoài trời, tìm kiếm những vật cản tín hiệu như các tòa nhà xung quanh, cây cối, núi,…Nên kiểm tra tín hiệu các mạng không dây khác tại điểm đặt anten. Nếu một hệ thống chuỗi trực tiếp đang sử dụng kênh 1, và một hệ thống kế đó cũng sử dụng kênh 1, nên ghi chú thông tin này vào báo cáo để có giải pháp thích hợp.
6.1.3.2. “Có cần phải cài đặt anten không?”:
Khi thực hiện khảo sát, có thể cần đặt một tháp anten cao 30foot (gần bằng 3m) trên nóc tòa nhà tránh được những vật cản như cây cối, các tòa nhà khác,… trên đường kết nối không dây.
Nếu cần thiết phải đặt tháp anten, cần đặt ra những câu hỏi:
- Có cần sử dụng mái nhà để đặt anten không?
- Có cần sự hỗ trợ của kỹ sư xây dựng hay không?
- Có cần phải xin phép hay không?
Người kỹ sư xây dựng có thể được yêu cầu xác định liệu việc đặt tháp anten trên nóc tòa nhà mà không có nguy hiểm nào xảy ra hay không? Đôi khi, việc đặt anten cũng cần phải xin phép.
6.1.4. Những yêu cầu và mục đích kinh doanh:
Câu hỏi đặt ra là “Mục đích của mạng không dây? Những yêu cầu kinh doanh là gì?”.
Đối với trường hợp một văn phòng tạm thời hỗ trợ kết nối dữ liệu cho một cuộc thi Olympic, câu trả lời cho câu hỏi trên có thể đưa đến nhiều quyết định khác nhau. Có thể phát sinh nhiều vấn đề như ngân sách, số lượng người sử dụng, các kết nối ngoài trời, truy cập mạng tạm thời và bảo mật.
Ví dụ: sử dụng mạng không dây tốc độ cao 802.11a cho một doanh nghiệp chỉ sử dụng vài PDA là một sự lãng phí. Ví vậy cần phải xác định được nhu cầu của người sử dụng, thu thập được càng nhiều thông tin càng có ích cho việc hiểu mục đích sử dụng của mạng không dây. Để thu thập thông tin có thể cần phải phỏng vấn một số người sử dụng mạng cũng như người quản trị mạng.
Người khảo sát nên tìm kiếm chính xác những gì người sử dụng mong đợi từ mạng không dây và những ứng dụng sẽ được sử dụng. Có nhiều mục đích sử dụng độc lập và khác nhau, người khảo sát nên ghi chép cẩn thận và chi tiết những nhu cầu của người sử dụng nhằm mục đích đưa ra một giải pháp cho kiến trúc mạng đảm bảo tất cả các nhu cầu của người sử dụng và thậm chí giúp thực hiện quản trị mạng dễ dàng hơn.
Việc hiểu sâu sắc mục đích sử dụng mạng không dây và cách thức sử dụng mạng, người khảo sát sẽ có thể tạo ra báo cáo khảo sát hoàn chỉnh và hợp lý cho khách hàng, đồng thời việc này cũng hỗ trợ người kỹ sư thiết kế tập trung vào mục đích của khách hàng.
6.1.5. Yêu cầu về băng thông và chuyển vùng:
6.1.5.1. “Dung lượng được yêu cầu của mạng là gì? Băng thông hay chuyển vùng?”:
Trả lời câu hỏi này đồng thời cũng xác định được công nghệ sẽ được triển khai và công nghệ sử dụng để khảo sát là gì. Ví dụ: yêu cầu của khách hàng là khảo sát nhà kho và mục đích sử dụng mạng không dây là quét dữ liệu trên các nhãn hộp và gởi chúng đến máy chủ trung tâm dữ liệu thì yêu cầu về băng thông là rất thấp. Hầu hết thiết bị sử dụng lấy dữ liệu chỉ yêu cầu tốc độ 2Mbps nhưng yêu cầu về việc chuyển vùng thông suốt mà vẫn giữ được kết nối khi di chuyển. Tuy nhiên, nếu yêu cầu của khách hàng là mạng sử dụng để phục vụ khoảng 35 lập trình viên, cần truy cập vào các máy chủ ứng dụng với tốc độ cao, kiểm tra máy chủ, truy cập Internet thì băng thông là ưu tiên hàng đầu. Điều này là dễ nhận thấy vì các lập trình viên vẫn duy trì vị trí trong khi làm việc.
Phải xác định được dung lượng của mạng, cả số người sử dụng đồng thời và thông lượng được mong đợi. Hầu hết các nhà sản xuất đều đưa ra chỉ số người dùng tối đa đối với một access point đảm bảo hiệu suất hoạt động thỏa đáng. Mạng nên được thiết kế với chỉ số thấp hơn chỉ số này. Thêm vào đó, người khảo sát nên đánh giá toàn bộ băng thông mà một access point có thể cung cấp (khoảng 5Mbps đối với 802.11b và khoảng 20Mbps đối với 802.11a và 802.11g), đồng thời xác định access point có thỏa mãn nhu cầu thông lượng định của người sử dụng hay không. Lưu ý: nếu một mạng được thiết kế với gần 100% dung lượng, trong tương lai có thể nhanh chóng cung vượt quá cầu, vì vậy nên thiết kế mạng với dung lượng nhiều hơn nhu cầu mà người sử dụng thực sự mong muốn một lượng đủ lớn nhằm dự phòng cho tương lai.
6.1.5.2. “Yêu cầu chuyển vùng của khách hàng như thế nào?”:
Điều quan trọng là người khảo sát phải phân biệt được “chuyển vùng”, giữa “khả năng di chuyển laptop đến vị trí khác và thiết lập kết nối tại vị trí mới” và “khả năng duy trì kết nối khi di chuyển”. Cần phải thật khéo léo khi triển khai “khả năng di động của mạng không dây”, nếu chỉ vì người sử dụng có thể chuyển từ subnet IP này sang subnet IP khác, bắt buộc các giao thức chuyển vùng lớp 3 thêm vào hỗ trợ chuyển vùng lớp 2 của chuẩn 802.11. Điều may mắn là hầu hết các mạng không dây không thật sự yêu cầu cung cấp tính di động. Bất cứ khi nào người sử dụng đặt laptop trong vùng phủ sóng của access point và nhận được tín hiệu, sau đó thì anh ta có nhận được tín hiệu trong khi di chuyển hay không là không quan trọng. Chính điều này làm đơn giản hóa quá trình khảo sát và cài đặt mạng một cách đáng kể.
6.1.5.3. “Những ứng dụng nào sẽ được sử dụng trong mạng không dây”:
Người khảo sát phải tìm hiểu mạng chỉ được sử dụng để truyền dữ liệu không nhạy cảm về thời gian hay dữ liệu nhạy cảm về thời gian như âm thanh, video hay cả hai cùng lúc. Các ứng dụng băng thông cao như truyền file hay luồng dữ liệu chất lượng cao âm thanh, hình ảnh,… sẽ yêu cầu băng thông cho mỗi người sử dụng nhiều hơn các ứng dụng ít sử dụng mạng. Những ứng dụng hướng kết nối sẽ yêu cầu duy trì kết nối khi chuyển vùng. Người khảo sát cần phân tích và ghi chú lại những yêu cầu ứng dụng trước khi khảo sát sẽ đưa đến những quyết định chuẩn xác khi kiểm tra vùng phủ sóng.
6.1.5.4. “Có thời điểm nào mà mạng cần thay đổi ở một vùng nào đó hay không?”:
Việc thay đổi nhu cầu của mạng có thể đơn giản như có nhiều người sử dụng ở một thời điểm nào đó, hay phức tạp hơn là thời tiết thay đổi. Ví dụ: khảo sát đường kết nối giữa hai tòa nhà vào mùa đông, lúc này cây ít lá. Tuy nhiên vào mùa xuân, cây sẽ mọc nhiều lá, có thể có nước đọng trên lá, điều này sẽ ảnh hưởng đến đường truyền không dây. Một ví dụ khác: một mạng không dây được thiết kế đáp ứng yêu cầu của ít người sử dụng, nhưng có một hội nghị bán hàng trong phòng họp có nhiều nhóm bán hàng sử dụng mạng không dây.
Người khảo sát cần lưu ý những yếu tố trên và ghi chú lại nhằm giúp người thiết kế đưa ra những giải pháp giải quyết những vấn đề trên một cách hợp lý.
6.1.5.5. “Mức độ di động hay chuyển vùng là cần thiết?”:
Người sử dụng có thể chuyển vùng trong nhà, ngoài trời hoặc cả hai. Chuyển vùng có thể kết hợp với việc di chuyển qua ranh giới giữa các router, duy trì các kết nối VPN, … Điều quan trọng đối với người khảo sát là phải ghi lại những sự kiện nhằm cung cấp thông tin đầy đủ và cần thiết cho người thiết kế trước khi đưa ra giải pháp phù hợp.
Người khảo sát cũng cần phải khảo sát những vùng, khu vực xung quanh nhằm giúp người thiết kế đưa ra những giải pháp kết nối đặc biệt cho những vùng phủ sóng bị cản trở hay các yêu cầu bảo mật đặc biệt cho phép thực hiện chuyển vùng.
6.1.6. Nguồn tài nguyên sẵn có:
6.1.6.1. “Những tài nguyên hiện có là gì”:
Những vấn đề cần thảo luận với người quản lý mạng liên quan đến tài nguyên hiện có là ngân sách dành cho dự án, thời gian tối đa hoàn thành dự án, và khách hàng đã có người quản trị mạng không dây được huấn luyện rồi hay chưa? Người khảo sát nên liên hệ với khách hàng để có được tài liệu của lần khảo sát trước đó, những mô hình mạng hiện tại, bản vẽ tòa nhà, bản thiết kế mạng hiện tại nếu có. Cũng có thể khách hàng sẽ không cung cấp những thông tin trên vì lý do bảo mật, trong trường hợp đó người khảo sát sẽ mất nhiều thời gian để tiến hành công việc.
6.1.6.2. “Đã có sẵn sơ đồ tòa nhà hay chưa? (phiên bản điện tử hay giấy)”:
Một trong những yêu cầu đầu tiên của người khảo sát đối với người quản trị là sơ đồ tòa nhà hay sơ đồ sắp xếp của tòa nhà. Nếu không có sẵn những dạng sơ đồ này, người khảo sát sẽ mất thời gian để tạo ra những sơ đồ hiển thị vị trí kích thước những khu vực khảo sát, các văn phòng, vị trí các bức tường, phòng thiết bị, vị trí các nguồn điện,… Người khảo sát có thể tạo ra những sơ đồ trên bằng những công cụ như Visio, AutoCAD,…
Khi đã có sơ đồ tòa nhà, người khảo sát đánh dấu những vị trí sẽ đặt thiết bị và vùng phủ sóng tương ứng trên sơ đồ. Nếu bản vẽ là phiên bản điện tử, người khảo sát có thể sử dụng các công cụ phần mềm đặt những icon thể hiện những ghi chú của mình, nếu là phiên bản bằng giấy có thể sử dụng bút màu.
6.1.6.3. “Đã có sẵn bản kết quả của lần khảo sát trước hay không?”:
Nếu trước đó khách hàng đã thực hiện khảo sát, thì việc có được bản báo cáo kết quả khảo sát đó sẽ giúp người khảo sát giảm một lượng thời gian đáng kể khi thực hiện lần khảo sát mới. Tuy nhiên, phải đảm bảo kết quả khảo sát lần trước không ảnh hưởng đến quyết định của người khảo sát vì tài liệu này chỉ là tham khảo.
Người khảo sát cũng nên tìm hiểu có cần người dẫn đường khi khảo sát, có cần phải vào phòng thiết bị hay lên mái nhà hay không? Có phải xin phép thực hiện những công việc này hay không?
6.1.7. Yêu cầu bảo mật:
6.1.7.1. “Mức độ bảo mật cần thiết đối với mạng cần thiết kế?”:
Khách hàng có thể có những yêu cầu khắc khe về bảo mật dữ liệu hoặc không có yêu cầu bảo mật nào. Nên hiểu rằng, sử dụng duy nhất WEP với mục đích bảo mật không phải là giải pháp tối ưu vì WEP dễ dàng bị phá vỡ. Một công việc quan trọng trước khi khảo sát là nên có một huấn luyện ngắn cho khách hàng về các tùy chọn bảo mật hiện tại. Việc trao đổi với khách hàng sẽ giúp người khảo sát thu thập đủ thông tin cần thiết giúp người thiết kế đưa ra giải pháp thích hợp. Khách hàng sẽ đặt ra nhiều thắc mắc về vấn đề bảo mật mạng không dây, và điều này giúp người khảo sát có thể hiểu tốt hơn về nhu cầu của khách hàng.
6.1.7.2. “Những chính sách nào khách hàng đang triển khai liên quan đến cài đặt và quản lý bảo mật mạng không dây”:
Người quản trị mạng có thể đã không triển khai chính sách bảo mật nào cho mạng hiện tại. Nếu đã tồn tại một mạng không dây, người khảo sát cần những chính sách bảo mật hiện tại trước khi tiến hành khảo sát. Nếu hiện tại khách hàng chưa có chính sách bảo mật nào, người khảo sát sẽ phải đặt ra những câu hỏi về yêu cầu bảo mật liên quan đến việc cài đặt mạng không dây.
Trong suốt giai đoạn thiết kế tích hợp mạng không dây (giai đoạn này không thuộc quy trình khảo sát), người kỹ sư thiết kế có thể cung cấp tài liệu thiết kế bảo mật chi tiết cho khách hàng. Người quản trị mạng sau đó có thể lấy thông tin này để thiết lập chính sách bảo mật cho khách hàng. Chính sách bảo mật giữa những khách hàng khác nhau có thể sẽ khác nhau. Thường có một chính sách bảo mật có thể cài đặt cho tất cả các mạng khôngdây, chính sách này bao gồm:
- Mức bảo mật tối thiểu: “mạng phải sử dụng xác thực WPA2 với EAP-TLS, xác thực chung, và mã hóa AES (hoặc kỹ thuật tương đương)”.
- Thủ tục thêm thiết bị mới vào mạng.
- Thủ tục phát hiện và trả lời những lỗi bảo mật.
- Biện pháp xử lý những tấn công của chính sách bảo mật.
6.1.8. Những câu hỏi người khảo sát nên chuẩn bị:
Trước khi khảo sát, người khảo sát nên chuẩn bị những câu hỏi như sau:
- Người sử dụng có di chuyển trong khu vực khảo sát hay không? (người sử dụng dùng laptop hay máy để bàn).
- Khoảng cách, trong nhà hoặc ngoài trời, người sử dụng chuyển vùng mà vẫn yêu cầu duy trì kết nối?
- Người sử dụng truy cập vào dữ liệu thời gian thực với mức độ như thế nào? Có yêu cầu bảo mật hay không? Mức độ bảo mật?
- Người sử dụng có sử dụng những ứng dụng yêu cầu băng thông, thời gian thực hay hướng kết nối không?
- Người sử dụng có thường xuyên di chuyển hay không?
- Mức độ sử dụng Internet của người sử dụng? Những chính sách liên quan đến email hay tải dữ liệu?
- Những sự cố đã xảy ra?
- Khách hàng đã được huấn luyện sử dụng và quản trị mạng không dây chưa?
- Thiết bị di động được sử dụng?
- Người sử dụng có thường xuyên sử dụng thiết bị trong điều kiện không có nguồn điện hay không? Thời gian sử dụng là bao lâu?
- …
Ngoài ra, người khảo sát sẽ còn đặt ra nhiều câu hỏi khác đối với khách hàng nhằm thu được càng nhiều thông tin về nhu cầu, mục đích của người sử dụng càng tốt.
6.1.9. Những thiết bị, tài liệu người khảo sát cần chuẩn bị:
Sau đây là danh sách tổng quát những tài liệu mà người khảo sát cần được cung cấp từ phía khách hàng hoặc đã sắp xếp với khách hàng trước khi thực hiện khảo sát:
- Bản vẽ khu vực khảo sát (có ghi chú về nguồn cung cấp điện).
- Tài liệu của cuộc khảo sát mạng không dây lần trước đó.
- Sơ đồ mạng hiện tại.
- Một cuộc gặp gỡ với người quản trị mạng.
- Một cuộc gặp với người quản lý khu vực khảo sát.
- Trao đổi với nhân viên bảo mật mạng của khách hàng.
- Xem xét tất cả những khu vực chịu ảnh hưởng của mạng không dây.
- Xem xét phòng thiết bị và mái nhà (nếu cần đặt tháp anten).
- Bản kế hoạch dự kiến (nếu có).
Comment