Sử dụng Netstumbler kiểm tra thông lượng mạng
Tình huống
Yêu cầu:
Với các thiết bị đã cho, gồm: 2PC, 1 Access Point Linksys, 1 Wireless Router Linksys, cấu hình 2 mạng wireless vnpro và abc theo mô hình infrastructure. AP được cấu hình với SSID là vnpro, và tắt chế độ broadcast SSID. Tương tự Router cũng được cấu hình với SSID là abc, và tắt chế độ broadcast SSID.
Ở Router cấu hình như sau:
Bước 1:
Ở Wireless Network Name: đặt SSID là abc
Chọn Disable cho Wireless SSID Broadcast.
Nhấn Save Settings để lưu lại cấu hình.
Ở Access Point cấu hình như sau:
Bước 1:
Vào giao diện Web-based Utility
Bước 2:
Chọn tab Wireless \ Basic Wireless Settings.
Ở Network Name: đặt SSID là vnpro.
Chọn Disable cho SSID Broadcast.
Nhấn Save Settings để lưu lại cấu hình.
Như vậy là đã cấu hình xong trên Wireless Router và Access Point.
Cấu hình trên PC có gắn wireless card
Bước 1:
Xóa tất cả các profile hiện có ở PC.
Bước 2:
Các PC này đều nằm trong vùng phủ sóng của Wireless Router và Access Point.
Kiểm tra PC có dò ra được 2 mạng vừa tạo không?
Vào tab Site Survey
Các PC có gắn wireless card dù nằm trong vùng phủ sóng của Wireless Router và Access Point, tuy nhiên vẫn không dò ra được mạng. Phần mềm miễn phí NetStumbler có thể giúp PCs phát hiện ra các mạng đang dùng chuẩn 802.11b, 802.11a và 802.11g. Nó trả về địa chỉ MAC của thiết bị wireless đang hoạt động, channels sử dụng, độ mạnh của tín hiệu, SSIDs của mạng hoặc để trống, cũng như mã hóa có được sử dụng ở Access Point không.
Bước 1:
Kích hoạt NetStumbler
Vào menu Start \ Programs \ Network Stumbler
Hoặc double-click biểu tượng * Font Definitions */ @font-face {font-family:"Cambria Math"; panose-1:2 4 5 3 5 4 6 3 2 4; mso-font-charset:0; mso-generic-font-family:roman; mso-font-pitch:variable; mso-font-signature:-1610611985 1107304683 0 0 159 0;} /* Style Definitions */ p.MsoNormal, li.MsoNormal, div.MsoNormal {mso-style-unhide:no; mso-style-qformat:yes; mso-style-parent:""; margin:0cm; margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:12.0pt; font-family:"Times New Roman","serif"; mso-fareast-font-family:"Times New Roman";} .MsoChpDefault {mso-style-type:export-only; mso-default-props:yes; font-size:10.0pt; mso-ansi-font-size:10.0pt; mso-bidi-font-size:10.0pt;} @page Section1 {size:612.0pt 792.0pt; margin:72.0pt 72.0pt 72.0pt 72.0pt; mso-header-margin:36.0pt; mso-footer-margin:36.0pt; mso-paper-source:0;} div.Section1 {page:Section1;} --> trên màn hình desktop. Mặc định, Netstumbler sẽ tự động quét trên tất cả các channel và dò tìm các mạng không dây. Như trong hình bên dưới, Netstumbler dò thấy các mạng Viettel, vnpro, abc.
MAC: Địa chỉ MAC của các thiết bị trong mạng. Icon trước mỗi địa chỉ MAC cho biết một phần độ mạnh yếu của tín hiệu.
-[IMG]file:///C:/Users/Dv5T/AppData/Local/Temp/msohtmlclip1/01/clip_image002.jpg[/IMG] Cho biết mạng chưa được dò tìm thấy.
-[IMG]file:///C:/Users/Dv5T/AppData/Local/Temp/msohtmlclip1/01/clip_image004.jpg[/IMG] mạng có sử dụng mã hóa.
-[IMG]file:///C:/Users/Dv5T/AppData/Local/Temp/msohtmlclip1/01/clip_image006.jpg[/IMG] mang không sử dụng mã hóa.
SSID: Trả về SSID của mạng dò được, trường này có thể để trống
Channel: Hiển thị tất cả các channels mà thiết bị có thể dò ra.
Type:
-AP cho biết mạng BSS, mô hình infrastructure
-Peer cho biết mạng IBSS, mô hình Ad-hoc
Encryption: Nếu mạng có sử dụng mã hóa thì “WEP” được hiển thị.
Bước 2:
Hiển thị độ mạnh yếu tín hiệu của một mạng cụ thể
Các thanh màu xanh cho biết độ mạnh của tín hiệu (signal strength), thanh này càng cao tín hiệu càng mạnh. Thanh màu đỏ cho biết mức độ nhiễu (noise level), thanh này càng cao cho biết mức độ nhiễu cao.
SỬ DỤNG NETSTUMBLER
KIỂM TRA THÔNG LƯỢNG MẠNG BẰNG PHẦN MỀM QCHECK
SỬ DỤNG TÍNH NĂNG MAC FILTERING
-Dùng NetStumbler để phát hiện ra các mạng không dây xung quanh.
-Dùng phần mềm miễn phí QCheck để đo thông lượng trên mạng không dây có sẵn.
-Thử tính năng MAC Filtering và cài phần mềm SMAC .
Thực hiện
Phát hiện mạng bằng phần mềm Netstumbler
Thực hiện
Phát hiện mạng bằng phần mềm Netstumbler
Với các thiết bị đã cho, gồm: 2PC, 1 Access Point Linksys, 1 Wireless Router Linksys, cấu hình 2 mạng wireless vnpro và abc theo mô hình infrastructure. AP được cấu hình với SSID là vnpro, và tắt chế độ broadcast SSID. Tương tự Router cũng được cấu hình với SSID là abc, và tắt chế độ broadcast SSID.
Ở Router cấu hình như sau:
Bước 1:
Vào giao diện Web-based Utility
Bước 2:
Vào tab Wireless \ Basic Wireless SettingsBước 2:
Ở Wireless Network Name: đặt SSID là abc
Chọn Disable cho Wireless SSID Broadcast.
Nhấn Save Settings để lưu lại cấu hình.
Ở Access Point cấu hình như sau:
Bước 1:
Vào giao diện Web-based Utility
Bước 2:
Chọn tab Wireless \ Basic Wireless Settings.
Ở Network Name: đặt SSID là vnpro.
Chọn Disable cho SSID Broadcast.
Nhấn Save Settings để lưu lại cấu hình.
Như vậy là đã cấu hình xong trên Wireless Router và Access Point.
Cấu hình trên PC có gắn wireless card
Bước 1:
Xóa tất cả các profile hiện có ở PC.
Bước 2:
Các PC này đều nằm trong vùng phủ sóng của Wireless Router và Access Point.
Kiểm tra PC có dò ra được 2 mạng vừa tạo không?
Vào tab Site Survey
Các PC có gắn wireless card dù nằm trong vùng phủ sóng của Wireless Router và Access Point, tuy nhiên vẫn không dò ra được mạng. Phần mềm miễn phí NetStumbler có thể giúp PCs phát hiện ra các mạng đang dùng chuẩn 802.11b, 802.11a và 802.11g. Nó trả về địa chỉ MAC của thiết bị wireless đang hoạt động, channels sử dụng, độ mạnh của tín hiệu, SSIDs của mạng hoặc để trống, cũng như mã hóa có được sử dụng ở Access Point không.
Bước 1:
Kích hoạt NetStumbler
Vào menu Start \ Programs \ Network Stumbler
Hoặc double-click biểu tượng * Font Definitions */ @font-face {font-family:"Cambria Math"; panose-1:2 4 5 3 5 4 6 3 2 4; mso-font-charset:0; mso-generic-font-family:roman; mso-font-pitch:variable; mso-font-signature:-1610611985 1107304683 0 0 159 0;} /* Style Definitions */ p.MsoNormal, li.MsoNormal, div.MsoNormal {mso-style-unhide:no; mso-style-qformat:yes; mso-style-parent:""; margin:0cm; margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:12.0pt; font-family:"Times New Roman","serif"; mso-fareast-font-family:"Times New Roman";} .MsoChpDefault {mso-style-type:export-only; mso-default-props:yes; font-size:10.0pt; mso-ansi-font-size:10.0pt; mso-bidi-font-size:10.0pt;} @page Section1 {size:612.0pt 792.0pt; margin:72.0pt 72.0pt 72.0pt 72.0pt; mso-header-margin:36.0pt; mso-footer-margin:36.0pt; mso-paper-source:0;} div.Section1 {page:Section1;} --> trên màn hình desktop. Mặc định, Netstumbler sẽ tự động quét trên tất cả các channel và dò tìm các mạng không dây. Như trong hình bên dưới, Netstumbler dò thấy các mạng Viettel, vnpro, abc.
MAC: Địa chỉ MAC của các thiết bị trong mạng. Icon trước mỗi địa chỉ MAC cho biết một phần độ mạnh yếu của tín hiệu.
-[IMG]file:///C:/Users/Dv5T/AppData/Local/Temp/msohtmlclip1/01/clip_image002.jpg[/IMG] Cho biết mạng chưa được dò tìm thấy.
-[IMG]file:///C:/Users/Dv5T/AppData/Local/Temp/msohtmlclip1/01/clip_image004.jpg[/IMG] mạng có sử dụng mã hóa.
-[IMG]file:///C:/Users/Dv5T/AppData/Local/Temp/msohtmlclip1/01/clip_image006.jpg[/IMG] mang không sử dụng mã hóa.
SSID: Trả về SSID của mạng dò được, trường này có thể để trống
Channel: Hiển thị tất cả các channels mà thiết bị có thể dò ra.
Type:
-AP cho biết mạng BSS, mô hình infrastructure
-Peer cho biết mạng IBSS, mô hình Ad-hoc
Encryption: Nếu mạng có sử dụng mã hóa thì “WEP” được hiển thị.
Bước 2:
Hiển thị độ mạnh yếu tín hiệu của một mạng cụ thể
Các thanh màu xanh cho biết độ mạnh của tín hiệu (signal strength), thanh này càng cao tín hiệu càng mạnh. Thanh màu đỏ cho biết mức độ nhiễu (noise level), thanh này càng cao cho biết mức độ nhiễu cao.
Comment