LAB 2:THIẾT LẬP BSS VỚI ACCESS POINT VÀ 3 PC
Mô tả tình huống
Bộ phận kỹ thuật của văn phòng ABC kiểm tra và thấy Access Point trước đó đã hỏng và không thể sửa chữa. Các máy tính sử dụng mạng Adhoc hơi bất tiện vì user gặp hạn chế khi di chuyển hơi xa, do đó văn phòng cần mua Access Point mới để thiết lập một BSS nhằm ổn định các kết nối trong mạng. Mạng mới vẫn cần cài đặt tính năng bảo mật cơ bản, kiểu xác thực WEP Preshared Key (vừa authentication vừa encryption).
Yêu cầu
-Cấu hình các AP, dùng xác thực OpenSystem.
-Cho PC nối với nhau thông qua AP trung tâm.
-Cài đặt xác thực Preshared Key cho hệ thống.
Thực hiện
Linksys WAP55AG
Giao diện Web của AP
Trong phần thực hành này sẽ hướng dẫn cấu hình Access Point thông qua giao diện Web-Based Utility.
Bước 1:
Để vào giao diện Web-Based Utility của AP cần thông qua trình duyệt web (web browser) của một PC. PC này có thể gắn wired card hoặc wireless card. Ở đây sẽ dùng một PC có gắn wired card.
Dùng cable chéo (cross cable), một đầu gắn vào card mạng của PC đầu còn lại gắn vào cổng LAN ở mặt sau của AP.
Để đặt địa chỉ IP cho PC này, thực hiện như sau:
- Click vào menu Start, mở Control Panel .
- Double-Click vào biểu tượng Network Connection
- Nhấn phải (Right-click) vào biểu tượng Local Area Connection và chọn Properties.
- Internet Protocol (TCP/IP) sẽ được liệt kê ra trong Network Adapter.
- Chọn Internet Protocol (TCP/IP) và nhấn vào Properties.
- Cửa sổ Interner Protocal (TCP/IP) Properties.
Chọn Use the following IP address.
Theo mặc định của nhà sản xuất thì địa chỉ quản trị của AP là 192.168.1.246. Như vậy, PC sẽ ở cùng lớp mạng với AP thì mới có thể truy cập vào AP để dùng Web-Based Utility.
Đặt địa chỉ IP cho PC là 192.168.1.10 /24.
Địa chỉ này có thể là một địa chỉ có dạng 192.168.1.X (với X từ 1à 254). Tuy nhiên cần tránh dùng các địa chỉ 1, 255. Những địa chỉ này là những địa chỉ dành riêng.
Nhấn OK. Như vậy TCP/IP đã được cấu hình.
Bước 2:
Tại ô address của trình duyệt web (thông thường là IE) gõ vào địa chỉ quản trị của AP Linksys WAP55AG http://192.168.1.246.
Bước 3:
Sau khi gõ Enter, sẽ xuất hiện một màn hình như sau:
User name: Bỏ qua trường này, do đó sẽ để trống.
Password: admin. Đối với lần đầu tiên sử dụng Web-Based Utility thì password mặc định là admin. Có thể chỉnh sửa lại password này sau.
Nhấn OK.
Bước 4:
Màn hình đầu tiên xuất hiện sẽ hiển thị tab Setup.
Tab Setup cho phép cấu hình AP ở mức tổng quát nhất.
Device Name: Có thể đặt lại tên cho AP, tên này giúp xác định bản thân AP trong mạng, do đó nên là duy nhất và gợi nhớ. Điều này sẽ giúp ích nhiều nếu trong mạng sử dụng nhiều AP. Sau khi đặt tên xong, để lưu lại nhấn Save Settings.
Configuration Type: phần này AP đưa ra các cách cấu hình địa chỉ sử dụng trong mạng.
+ Automatic Configuration-DHCP: Nếu thiết đặt ở mode này, AP sẽ được DHCP server cấp địa chỉ như các PC khác trong mạng. Địa chỉ của AP đơn giản là địa chỉ dùng để quản trị. Khi dùng địa chỉ được cấp tự động, quản trị mạng sẽ gặp khó khăn hơn khi muốn cấu hình AP không qua kết nối trực tiếp.
+ Static IP: Quản trị mạng sẽ cấu hình địa chỉ IP tĩnh cho AP. Địa chỉ này cũng thuộc subnet mà DHCP server cấp xuống cho các PC kết nối vào AP. Tuy nhiên, trong trường hợp này, địa chỉ IP quản trị là cố định. Quản trị mạng ít gặp khó khăn hơn mode bên trên.
Như vậy là đã vào được giao diện Web-Based Utility của AP. Có thể cấu hình theo yêu cầu thực tế.
Để lưu lại các cấu hình đã thay đổi ở AP nhấn vào Save Settings.
Comment