1. Cơ chế hoạt động của GRE:
Để tạo ra các kênh truyền, GRE cũng thực hiện việc đóng gói gói tin tương tự như giao thức IPSec hoạt động ở Tunnel mode. Trong quá trình đóng gói, GRE sẽ thêm các header mới vào gói tin, và header mới này cung cấp các thông số cần thiết dùng để truyền các gói tin thông qua môi trường trung gian.
GRE chèn ít nhất 24 byte vào đầu gói tin, trong đó 20 byte là IP header mới dùng để định tuyến, còn 4 byte là GRE header. Ngoài ra GRE còn có thể tùy chọn thêm 12 byte mở rộng để cung cấp tính năng tin cậy như: checksum, key chứng thực, sequence number.
Cấu trúc gói tin được đóng gói thêm GRE header
GRE Hai byte đầu tiên trong phần header là GRE flag 2-byte. Phần bày chứa các cờ dùng để chỉ định những tính năng tùy chọn của GRE
- Bit 0 (checksum): Nếu bit này được bật lên (giá trị bằng 1) thì phần checksum được thêm vào sau trường Protocol type của GRE header.
- Bit 2 (key): Nếu bit này được bật lên thì phần Key tính năng chứng thực sẽ được áp dụng, đây như dạng password ở dạng clear text. Khi một thiết bị tạo nhiều tunnel đến nhiều thiết bị đích thì key này được dùng để xác định các thiết bị đích.
- Bit 3 (Sequence number): Khi bit này được bật thì phần sequence number được thêm vào GRE header.
Hai byte tiếp theo là phần Protocol Type chỉ ra giao thức lớp 3 của gói tin ban đầu được GRE đóng gói và truyền qua kênh truyền. Khi gói tin đi qua tunnel nó sẽ được thêm GRE header như trên và sau khi tới đầu bên kia của kênh truyền, gói tin sẽ được loại bỏ GRE header để trả lại gói tin ban đầu.
2. GRE over IPSec:
GRE là giao thức không bảo mật, việc kết hợp với IPSec sẽ giúp tăng cường tính năng bảo mật cho kênh truyền. Khi IPSec kết hợp với GRE sẽ cung cấp khả năng định tuyến động trên kênh truyền, do đó tạo ra khả năng mở rộng hệ thống mạng rất lớn.
3. Cơ chế hoạt động của GRE over IPSec:
GRE over IPSec là sự kết hợp giữa GRE và IPSec. Lúc này các gói tin GRE sẽ được truyền thông qua kênh truyền bảo mật do IPSec thiết lập. Điều này được thực hiện thông qua việc IPSec sẽ đóng gói gói tin GRE bởi các thông tin bảo mật của mình.
GRE over IPSec cũng có hai mode hoạt động; Tunnel mode và Transport mode.
Cấu trúc gói tin GRE trong Tunnel và Transport mode
Như hình trên phần IP packet ban đầu sẽ được bao bọc bởi GRE header, sau đó IPSec sẽ thêm thông tin IPSec header để cung cấp những tính năng bảo mật cho gói tin GRE rồi truyền đi. Khi gói tin đến đầu bên kia của kênh truyền, nó sẽ được thao tác ngược lại để phục hồi gói tin ban đầu.
Cấu hình GRE over IPSec: cấu hình kênh truyền GRE
Mỗi interface tunnel bao gồm các thông số:
+ IP address
+ Tunnel source address
+ Tunnel destination address
+ Tunnel mode
Để tạo ra các kênh truyền, GRE cũng thực hiện việc đóng gói gói tin tương tự như giao thức IPSec hoạt động ở Tunnel mode. Trong quá trình đóng gói, GRE sẽ thêm các header mới vào gói tin, và header mới này cung cấp các thông số cần thiết dùng để truyền các gói tin thông qua môi trường trung gian.
GRE chèn ít nhất 24 byte vào đầu gói tin, trong đó 20 byte là IP header mới dùng để định tuyến, còn 4 byte là GRE header. Ngoài ra GRE còn có thể tùy chọn thêm 12 byte mở rộng để cung cấp tính năng tin cậy như: checksum, key chứng thực, sequence number.
Cấu trúc gói tin được đóng gói thêm GRE header
GRE Hai byte đầu tiên trong phần header là GRE flag 2-byte. Phần bày chứa các cờ dùng để chỉ định những tính năng tùy chọn của GRE
- Bit 0 (checksum): Nếu bit này được bật lên (giá trị bằng 1) thì phần checksum được thêm vào sau trường Protocol type của GRE header.
- Bit 2 (key): Nếu bit này được bật lên thì phần Key tính năng chứng thực sẽ được áp dụng, đây như dạng password ở dạng clear text. Khi một thiết bị tạo nhiều tunnel đến nhiều thiết bị đích thì key này được dùng để xác định các thiết bị đích.
- Bit 3 (Sequence number): Khi bit này được bật thì phần sequence number được thêm vào GRE header.
Hai byte tiếp theo là phần Protocol Type chỉ ra giao thức lớp 3 của gói tin ban đầu được GRE đóng gói và truyền qua kênh truyền. Khi gói tin đi qua tunnel nó sẽ được thêm GRE header như trên và sau khi tới đầu bên kia của kênh truyền, gói tin sẽ được loại bỏ GRE header để trả lại gói tin ban đầu.
2. GRE over IPSec:
GRE là giao thức không bảo mật, việc kết hợp với IPSec sẽ giúp tăng cường tính năng bảo mật cho kênh truyền. Khi IPSec kết hợp với GRE sẽ cung cấp khả năng định tuyến động trên kênh truyền, do đó tạo ra khả năng mở rộng hệ thống mạng rất lớn.
3. Cơ chế hoạt động của GRE over IPSec:
GRE over IPSec là sự kết hợp giữa GRE và IPSec. Lúc này các gói tin GRE sẽ được truyền thông qua kênh truyền bảo mật do IPSec thiết lập. Điều này được thực hiện thông qua việc IPSec sẽ đóng gói gói tin GRE bởi các thông tin bảo mật của mình.
GRE over IPSec cũng có hai mode hoạt động; Tunnel mode và Transport mode.
Cấu trúc gói tin GRE trong Tunnel và Transport mode
Như hình trên phần IP packet ban đầu sẽ được bao bọc bởi GRE header, sau đó IPSec sẽ thêm thông tin IPSec header để cung cấp những tính năng bảo mật cho gói tin GRE rồi truyền đi. Khi gói tin đến đầu bên kia của kênh truyền, nó sẽ được thao tác ngược lại để phục hồi gói tin ban đầu.
Cấu hình GRE over IPSec: cấu hình kênh truyền GRE
Mỗi interface tunnel bao gồm các thông số:
+ IP address
+ Tunnel source address
+ Tunnel destination address
+ Tunnel mode