Cisco Jabber có thể tích hợp với nhiều thiết bị khác ngoài Cisco IMP Service. Hình bên dưới mô tả những kết nối khác nhau mà Jabber có thể thực hiện, bao gồm một danh sách của các giao thức được dùng cho truyền thông thoại/video.
SOAP over HTTP: Jabber dùng SOAP kết nối đến IMP để lấy các thông tin cấu hình khi nó khởi động lần đầu.
HTTP và HTTPS: Hai giao thức này được dùng cho vài chức năng truyền thông dùng voice và video.
Jabber kết nối đến IP Phone server (CCMCIP) để lấy danh sách các thiết bị mà một user đang dùng. Jabber lắng nghe các biến cố thông qua SIAP từ CSF nhờ vào giao thức HTTP.
Một cách tùy chọn, Jabber có thể giao tiếp với webconferencing. Jabber cũng có thể kết nối đến voicemail server.
XMPP: Jabber kết nối đến máy chủ IMP để nhận các thông tin về trạng thái online của người dùng và cho các tính năng chat.
LDAP: Jabber dùng dịch vụ thư mục directory để tìm kiếm các contact và các thuộc tính của nó.
CTIQBE: Jabber hoạt động trong chế độ deskphone dùng CTIQBE để điều khiển các thiết bị. CTIQBE hỗ trợ các giao thức như NAT,PAT và NAT hai chiều cho phép Cisco Softphone và các thiết bị TAPI/JTAPI hoạt động thành công với CUCM khi thiết lập cuộc gọi xuyên qua tường lửa ASA.
TFTP: Jabber hoạt động trong softphone dùng TFTP để download file cấu hình cho softphone hoạt động.
SIP: Jabber dùng SIP để truyền thông đến call control server.
RTP/SRTP: Jabber hoạt động trong softphone mode, dùng RTP/SRTP để gửi và nhận các lưu lượng voice và video traffic từ các phone và gateway khác.
CAST: Giao thức Cisco Audio Session Tunnel cho phép Cisco Jabber khi hoạt động ở chế độ desktop mode dùng các phần cứng riêng biệt như VoIP Cisco IP Phone để kết thúc cuộc gọi audio và để đồng bộ dòng video đang hiển thị ở máy tính.
CCMCIP: Chúng ta cần cấu hình CCMCIP profile trên CUCM để truy xuất các cài đặt và các thông tin về thiết bị kết hợp với từng user.
IMAP: Jabber dùng IMAP để kết nối đến CUC để truy cập và quản lý danh sách các hộp thư thoại của user.
Cisco IMP có thể được tích hợp với danh bạ LDAP và MS Exchange để cho phép người dùng login vào dùng username/password của LDAP và đồng bộ trạng thái online với MS Outlook. Jabber cũng có thể tìm kiếm thông tin về các contact từ LDAP, hiển thị kết quả tìm kiếm này trong Jabber. Cisco IMP service giao tiếp với MS Exchange dùng OWA là một giao tiếp WebDAV được cung cấp bởi MS Exchange. Cisco IMP có thể tích hợp với các LDAP server như Microsoft Active Directory (AD), Netscape Directory Server, Sun ONE Directory Server, OpenLDAP.
Tích hợp với Exchange sẽ yêu cầu người quản trị cấu hình presence gateway trên IMP server. Sau khi presence gateway cho MS Outlook này được cấu hình, Cisco IMP có thể truy cập trạng thái của một user, chẳng hạn như Free, Busy hay Out of Office và hiển thị trạng thái đó tương ứng trên Jabber (available, Busy, Away). Cisco IMP service sẽ cần một tài khoản trên Exchange với các quyền đặc biệt để truy vấn các dữ liệu về calendar của người dùng. Tài khoản MS Exchange này phải tương thích với các yêu cầu sau:
Phải là thành viên của nhóm Exchange View-Only Administrator
Phải có quyền Received-As trong các hộp thư thoại của người dùng cuối. Một tài khoản người dùng là một tài khoản Exchange bình thường. IMP server yêu cầu quyền Receive-As để có quyền đọc tất cả các lịch calendar của từng user. Cisco khuyến cáo gán quyền này lên mức cao hơn, ví dụ như MailStorage, để cho phép đọc tất cả các mailbox trong group đó.
CUC cũng có thể tích hợp với IMP. Người dùng cuối cũng có thể truy cập hộp thoại của họ trong phần History của Jabber. Sau khi tích hợp xong, người dùng có thể thực thi các việc sau:
Truy cập thư thoại voicemail trực tiếp từ Jabber.
Dùng một phần mềm media player để nghe và xóa các thông điệp trực tiếp từ Jabber.
Dễ dàng truy cập các thông tin về trạng thái của người gọi caller, sau đó thực hiện chức năng click-to-call để gọi lại.
IMP HIGH AVAILABILITY
Trong vài trường hợp, một máy chủ bị sự cố có thể ảnh hưởng đến nhiều dịch vụ bởi vì nhiều ứng dựng CUCM phụ thuộc vào các ứng dụng khác. Với các ứng dụng và dịch vụ chẳng hạn như voice và collaboration, các sự cố về mạng có thể dẫn đến việc người gọi không để lại thư thoại hoặc người dùng không thể tham gia các hội thoại. Đối với dịch vụ presence, các sự cố có thể là các thiết bị và các client không thể gửi hay nhận các thông điệp hay cập nhật tình trạng. Hơn nữa, trong vài tình huống sự cố, các đầu cuối phải có thể đăng ký lại (re-register), kết nối lại (reconnect) và/hoặc reauthentication trước khi hoạt động sẵn sàng lần nữa.
Cisco IMP có thể cấu hình để chạy ở chế độ cluster, hỗ trợ lên đến 45000 người dùng. Giải pháp ảo hóa mà IMP dùng thì cũng tương tự như CUCM hay CUC. IMP có thể cluster lên đến 6 máy chủ, trong đó một máy đóng vai trò là publisher. Cisco IMP tận dùng cùng một cấu trúc giống như CUCM Publisher và subscriber. Bên trong một Cisco IMP Cluster, các máy chủ riêng lẻ có thể được nhóm lại thành subcluster và mỗi subcluster có thể có tối đa hai máy chủ kết hợp với nó. Hình bên dưới mô tả kiến trúc này.
Xem thêm: Giới Thiệu Về Dịch Vụ Chat Trong Doanh Nghiệp Dùng Cisco IMP - Vietnamese Professional (vnpro.org)
SOAP over HTTP: Jabber dùng SOAP kết nối đến IMP để lấy các thông tin cấu hình khi nó khởi động lần đầu.
HTTP và HTTPS: Hai giao thức này được dùng cho vài chức năng truyền thông dùng voice và video.
Jabber kết nối đến IP Phone server (CCMCIP) để lấy danh sách các thiết bị mà một user đang dùng. Jabber lắng nghe các biến cố thông qua SIAP từ CSF nhờ vào giao thức HTTP.
Một cách tùy chọn, Jabber có thể giao tiếp với webconferencing. Jabber cũng có thể kết nối đến voicemail server.
XMPP: Jabber kết nối đến máy chủ IMP để nhận các thông tin về trạng thái online của người dùng và cho các tính năng chat.
LDAP: Jabber dùng dịch vụ thư mục directory để tìm kiếm các contact và các thuộc tính của nó.
CTIQBE: Jabber hoạt động trong chế độ deskphone dùng CTIQBE để điều khiển các thiết bị. CTIQBE hỗ trợ các giao thức như NAT,PAT và NAT hai chiều cho phép Cisco Softphone và các thiết bị TAPI/JTAPI hoạt động thành công với CUCM khi thiết lập cuộc gọi xuyên qua tường lửa ASA.
TFTP: Jabber hoạt động trong softphone dùng TFTP để download file cấu hình cho softphone hoạt động.
SIP: Jabber dùng SIP để truyền thông đến call control server.
RTP/SRTP: Jabber hoạt động trong softphone mode, dùng RTP/SRTP để gửi và nhận các lưu lượng voice và video traffic từ các phone và gateway khác.
CAST: Giao thức Cisco Audio Session Tunnel cho phép Cisco Jabber khi hoạt động ở chế độ desktop mode dùng các phần cứng riêng biệt như VoIP Cisco IP Phone để kết thúc cuộc gọi audio và để đồng bộ dòng video đang hiển thị ở máy tính.
CCMCIP: Chúng ta cần cấu hình CCMCIP profile trên CUCM để truy xuất các cài đặt và các thông tin về thiết bị kết hợp với từng user.
IMAP: Jabber dùng IMAP để kết nối đến CUC để truy cập và quản lý danh sách các hộp thư thoại của user.
Cisco IMP có thể được tích hợp với danh bạ LDAP và MS Exchange để cho phép người dùng login vào dùng username/password của LDAP và đồng bộ trạng thái online với MS Outlook. Jabber cũng có thể tìm kiếm thông tin về các contact từ LDAP, hiển thị kết quả tìm kiếm này trong Jabber. Cisco IMP service giao tiếp với MS Exchange dùng OWA là một giao tiếp WebDAV được cung cấp bởi MS Exchange. Cisco IMP có thể tích hợp với các LDAP server như Microsoft Active Directory (AD), Netscape Directory Server, Sun ONE Directory Server, OpenLDAP.
Tích hợp với Exchange sẽ yêu cầu người quản trị cấu hình presence gateway trên IMP server. Sau khi presence gateway cho MS Outlook này được cấu hình, Cisco IMP có thể truy cập trạng thái của một user, chẳng hạn như Free, Busy hay Out of Office và hiển thị trạng thái đó tương ứng trên Jabber (available, Busy, Away). Cisco IMP service sẽ cần một tài khoản trên Exchange với các quyền đặc biệt để truy vấn các dữ liệu về calendar của người dùng. Tài khoản MS Exchange này phải tương thích với các yêu cầu sau:
Phải là thành viên của nhóm Exchange View-Only Administrator
Phải có quyền Received-As trong các hộp thư thoại của người dùng cuối. Một tài khoản người dùng là một tài khoản Exchange bình thường. IMP server yêu cầu quyền Receive-As để có quyền đọc tất cả các lịch calendar của từng user. Cisco khuyến cáo gán quyền này lên mức cao hơn, ví dụ như MailStorage, để cho phép đọc tất cả các mailbox trong group đó.
CUC cũng có thể tích hợp với IMP. Người dùng cuối cũng có thể truy cập hộp thoại của họ trong phần History của Jabber. Sau khi tích hợp xong, người dùng có thể thực thi các việc sau:
Truy cập thư thoại voicemail trực tiếp từ Jabber.
Dùng một phần mềm media player để nghe và xóa các thông điệp trực tiếp từ Jabber.
Dễ dàng truy cập các thông tin về trạng thái của người gọi caller, sau đó thực hiện chức năng click-to-call để gọi lại.
IMP HIGH AVAILABILITY
Trong vài trường hợp, một máy chủ bị sự cố có thể ảnh hưởng đến nhiều dịch vụ bởi vì nhiều ứng dựng CUCM phụ thuộc vào các ứng dụng khác. Với các ứng dụng và dịch vụ chẳng hạn như voice và collaboration, các sự cố về mạng có thể dẫn đến việc người gọi không để lại thư thoại hoặc người dùng không thể tham gia các hội thoại. Đối với dịch vụ presence, các sự cố có thể là các thiết bị và các client không thể gửi hay nhận các thông điệp hay cập nhật tình trạng. Hơn nữa, trong vài tình huống sự cố, các đầu cuối phải có thể đăng ký lại (re-register), kết nối lại (reconnect) và/hoặc reauthentication trước khi hoạt động sẵn sàng lần nữa.
Cisco IMP có thể cấu hình để chạy ở chế độ cluster, hỗ trợ lên đến 45000 người dùng. Giải pháp ảo hóa mà IMP dùng thì cũng tương tự như CUCM hay CUC. IMP có thể cluster lên đến 6 máy chủ, trong đó một máy đóng vai trò là publisher. Cisco IMP tận dùng cùng một cấu trúc giống như CUCM Publisher và subscriber. Bên trong một Cisco IMP Cluster, các máy chủ riêng lẻ có thể được nhóm lại thành subcluster và mỗi subcluster có thể có tối đa hai máy chủ kết hợp với nó. Hình bên dưới mô tả kiến trúc này.
Xem thêm: Giới Thiệu Về Dịch Vụ Chat Trong Doanh Nghiệp Dùng Cisco IMP - Vietnamese Professional (vnpro.org)