SVTH: Hoàng Mạnh Cường
4.1. Giới thiệu chương.
Mục đích:
Quy mô hệ thống: do hạn chế về cơ sở hạ tầng cũng như hạn chế về thiết bị phần cứng nên trong bài báo cáo mục đích chủ yếu chỉ triển khai những tính năng cơ bản của một hệ thống tổng đài nội bộ PBX bao gồm tính năng gọi nội bộ giữa các user trong mạng LAN với nhau, triển khai ứng dụng Voicemail và quản lý các cuộc gọi trong Asterisk bằng giao diện Web.
4.2. Mô hình hệ thống triển khai trong mạng LAN.
Yêu cầu phần cứng để sử dụng và cài đặt PBX Asterisk như sau:
3 máy tính để cài phần mềm softphone X-lite ver 4 tương ứng với các extension 300, 301 và 302.
Modem kết nối với nhà cung cấp dịch vụ Internet ở chế độ Bridge.
Wireless Router nối vào modem có các port dùng để các máy kết nối mạng Lanvới nhau và có thể truy cập được mạng không dây.
4.3. Cài đặt phần mềm:
Các phần mềm bao gồm:
Tuy nhiên hiện nay để dễ dàng hơn cho việc cài đặt một PBX hoàn chỉnh, Asterisk đã phát triển thêm một distro bao gồm cả Asterisk và hệ điều hành CentOS là Trixbox.Chương trình mã nguồn mở này phát triển với mục đích là cung cấp cho người dùng những giao diện cấu hình và chức năng quản trị cho admin một cách dễ dàng và thân thiện hơn.
Tiến trình cài đặt phần mềm:
Sau khi cài đặt thành công Asterisk, cài thêm gói FreePBX để hỗ trợ giao diện web cho Asterisk.Thông tin về phần cài đặt sẽ được trình bày ở phần phụ lục.
Khi quá trình cài đặt kết thúc đã có server Asterisk đóng vai trò như một tổng đài nội bộ.
X-lite là một phần mềm softphone thông dụng nhât hiện nay với đầy đủ tính năng của một điện thoại IP thông thường.Phần mềm này sử dụng giao thức SIP là giao thức khá phổ biến trong truyền thoại.Tải gói phần mềm X-lite về trên trang web và cài đặt như một phần mềm bình thường.
4.4. Cấu hình các file trong Asterisk.
Các thông số cấu hình nằm trong các file extension.conf, sip.conf,iax.conf…..
Tập tin sip.conf, iax.conf chứa các thông tin về các extension sử dụng giao thức sip hay giao thức iax.
Tập tin extension chứa các thông tin về các Dialplan mà ta sẽ xây dựng cho hệ thống tổng đài nội bộ.
Để xây dựng cho một hệ thống Asterisk hoạt động đầu tiên phải định nghĩa các extension, sau đó xây dựng các Dialplan thích hợp để cho các extension kết nối được với nhau.
Khai báo các extension bao gồm như sau:
Lưu ý là sau khi khai báo cấu hình xong muốn cho các file cấu hình được thực thi hoặc các thay đổi trong cấu hình có hiệu lực thì phải chuyển qua chế độ CLI (command line interface) từ dấu nhắc lệnh của Linux như sau:
#asterisk –r
Khi vào chế độ CLI muốn thoát ra khỏi chế độ này dùng lệnh:
#CLI> exit
Lệnh dùng để nạp lại cấu hình để các thông tin cấu hình có hiệu lực dùng lệnh sau;
#CLI> reload
Một số lệnh thường dùng được dùng để xem trạng thái thông tin của users, peers và channels của SIP hoặc IAX2
#CLI> sip show users
#CLI> sip show peers
#CLI> sip show channels
#CLI> iax2 show users
#CLI> iax2 show peers
#CLI> iax2 show channels
Để các máy có thể liên lạc được với nhau cần phải cài trên mỗi máy một phần mềm điện thoại, phần mềm trong bài báo cáo này là phần mềm X-lite version 4.Phần mềm X-lite là phần mềm điện thoại thông dụng nhất hiện nay đóng vai trò như một máy điện thoại IP và hỗ trợ đầy đủ các chức năng, X-lite sử dụng giao thức SIP là một giao thức phổ biến hiện nay.
Sau khi đã cài đặt phần mềm này lần lượt cấu hình cho các thông số trên softphone 1, softphone 2, softphone 3.Mỗi softphone sẽ tương ứng với một username và một pasword đã được đăng ký trong file cấu hình sip.conf của server Asterisk.
Ở phần domain điền vào địa chỉ IP của máy server Asterisk, X-lite sẽ tự động đăng ký cho server Asterisk.Sau khi việc đăng ký hoàn tất vào hệ thống kiểm tra user đã được đăng ký chưa.
4.5. Thực hiện cuộc gọi demo.
Cuộc gọi giữa user Cuong và user Tuan với nhau :
Khi cuộc gọi được thiết lập giữa 2 user Cuong và Tuan trạng thái điện thoại sẽ chuyển sang trạng thái on the phone báo hiệu cho biết user này đang có một thiết lập cuộc gọi.
4.6. Thực hiện một cuộc demo tính năng Voicemail.
4.6.1. Giới thiệu tính năng.
Asterisk cung cấp khả năng xây dựng ứng dụng Voicemail hay còn được gọi là mail dạng âm thanh, ứng dụng này được xây dựng giúp cho user không bỏ lỡ bất cứ cuộc gọi điện thoại nào khi không có mặt ở đó hoặc khi đường dây điện thoại đang bận.Một số tính năng cơ bản của Voicemail:
User Cuong thực hiện cuộc gọi đến User Tuan, sau 20s user Tuan không có trả lời hoặc đường dây điện thoại đang bận thì hệ thống sẽ chuyển sang chế độ Voicemail yêu cầu user Cuong để lại tin nhắn.Sau khi User Cuong để lại tin nhắn hoàn tất.
Hình 4.8: Thông báo cho biết User Tuan có 3 tin nhắn thoại.
4.6.2. Truy cập trực tiếp hộp thư thoại thông qua điện thoại.
User Tuan sẽ truy cấp trực tiếp vào Voicemail thông qua điện thoại của mình bằng cách gọi đến số 501 để kiểm tra tin nhắn.
Mỗi tin nhắn thoại sẽ được admin asterisk cấp cho một password tương ứng, khi user truy cập vào tin nhắn thoại hệ thống sẽ yêu cầu nhập passwword, cụ thể ở trên hình là nhập password do admin cấp là 2222, sau đó làm theo hướng dẫn của hệ thống để có thể nghe được tin nhắn thoại.
Trên hình các số có ý nghĩa như sau: 2222 là mật khẩu cần phải nhập để có thể truy cập vào được tài khoản voicemail của mình, press 14: truy cập vào hộp thư của user, press 5: nghe tin nhắn thoại đầu tiên của hộp thư thoại, press 6: Nghe tin nhắn thoại tiếp theo của hộp thư thoại.
4.6.3. Truy cập vào hộp thư thoại thông qua giao diện Web.
Ưu điểm của giao diện Web là giúp cho User dễ dàng truy cập và quản lý các tin nhắn thoại của mình dễ dàng hơn.
Theo dõi các tin nhắn thoại hoặc các cuộc gọi của user Tuan bằng tính năng call monitor của Web.
4.1. Giới thiệu chương.
Mục đích:
- Thử nghiệm hệ thống truyền thoại qua IP trong môi trường mạng Lan.
- Nghiên cứu và triển khai các ứng dụng của Asterisk hỗ trợ trong hệ thống truyền thoại.
Quy mô hệ thống: do hạn chế về cơ sở hạ tầng cũng như hạn chế về thiết bị phần cứng nên trong bài báo cáo mục đích chủ yếu chỉ triển khai những tính năng cơ bản của một hệ thống tổng đài nội bộ PBX bao gồm tính năng gọi nội bộ giữa các user trong mạng LAN với nhau, triển khai ứng dụng Voicemail và quản lý các cuộc gọi trong Asterisk bằng giao diện Web.
4.2. Mô hình hệ thống triển khai trong mạng LAN.
Yêu cầu phần cứng để sử dụng và cài đặt PBX Asterisk như sau:
- CPU: 1.8 GHz.
- Ram: 256 MB.
- Ổ cứng IDE còn trống: 5 GB.
3 máy tính để cài phần mềm softphone X-lite ver 4 tương ứng với các extension 300, 301 và 302.
Modem kết nối với nhà cung cấp dịch vụ Internet ở chế độ Bridge.
Wireless Router nối vào modem có các port dùng để các máy kết nối mạng Lanvới nhau và có thể truy cập được mạng không dây.
4.3. Cài đặt phần mềm:
Các phần mềm bao gồm:
- Hệ điều hành CentOS 5.5 Final được cài đặt trên máy có địa chỉ IP là 192.168.1.110 và dùng để làm server Asterisk.
- Cài đặt Asterisk ver 1.6 và cài thêm gói hỗ trợ FreePBX dùng để quản lý Asterisk bằng giao diện Web một cách dễ dàng hơn so với việc đi cấu hình từng dòng lệnh trong các file cấu hình của Asterisk.Nhưng với mục đích nghiên cứu nên bài báo cáo đi sâu vào từng file cấu hình để có thể hiểu rõ được cơ chế hoạt động của Asterisk.
Tuy nhiên hiện nay để dễ dàng hơn cho việc cài đặt một PBX hoàn chỉnh, Asterisk đã phát triển thêm một distro bao gồm cả Asterisk và hệ điều hành CentOS là Trixbox.Chương trình mã nguồn mở này phát triển với mục đích là cung cấp cho người dùng những giao diện cấu hình và chức năng quản trị cho admin một cách dễ dàng và thân thiện hơn.
- Phần mềm softphone X-lite được cài đặt trên máy User sử dụng Windows XP hoặc Windows 7, tuy nhiên lưu ý là để cài được trên Win XP cần phải cài thêm Net Framework 4.0 để cài đặt được X-Lite trên Win XP.
Tiến trình cài đặt phần mềm:
- Cài đặt hệ điều hành CentOS 5.5 Final.
- Cài đặt gói phần mềm Asterisk 1.6 thực hiện cài đặt các gói phần mềm phụ thuộc sau:
- Libpri.
- Asterisk.
- Asterisk-addons.
- …….
- Cài đặt FreePBX.
Sau khi cài đặt thành công Asterisk, cài thêm gói FreePBX để hỗ trợ giao diện web cho Asterisk.Thông tin về phần cài đặt sẽ được trình bày ở phần phụ lục.
Khi quá trình cài đặt kết thúc đã có server Asterisk đóng vai trò như một tổng đài nội bộ.
- Cài đặt softphone X-Lite
X-lite là một phần mềm softphone thông dụng nhât hiện nay với đầy đủ tính năng của một điện thoại IP thông thường.Phần mềm này sử dụng giao thức SIP là giao thức khá phổ biến trong truyền thoại.Tải gói phần mềm X-lite về trên trang web và cài đặt như một phần mềm bình thường.
4.4. Cấu hình các file trong Asterisk.
- Cấu hình Asterisk:
Các thông số cấu hình nằm trong các file extension.conf, sip.conf,iax.conf…..
Tập tin sip.conf, iax.conf chứa các thông tin về các extension sử dụng giao thức sip hay giao thức iax.
Tập tin extension chứa các thông tin về các Dialplan mà ta sẽ xây dựng cho hệ thống tổng đài nội bộ.
Để xây dựng cho một hệ thống Asterisk hoạt động đầu tiên phải định nghĩa các extension, sau đó xây dựng các Dialplan thích hợp để cho các extension kết nối được với nhau.
Khai báo các extension bao gồm như sau:
[300]: extension dùng cho user Cuong.
[301]: extension dùng cho user Tuan.
[302]: extension dùng cho user Vu.
[301]: extension dùng cho user Tuan.
[302]: extension dùng cho user Vu.
#asterisk –r
Khi vào chế độ CLI muốn thoát ra khỏi chế độ này dùng lệnh:
#CLI> exit
Lệnh dùng để nạp lại cấu hình để các thông tin cấu hình có hiệu lực dùng lệnh sau;
#CLI> reload
Một số lệnh thường dùng được dùng để xem trạng thái thông tin của users, peers và channels của SIP hoặc IAX2
#CLI> sip show users
#CLI> sip show peers
#CLI> sip show channels
#CLI> iax2 show users
#CLI> iax2 show peers
#CLI> iax2 show channels
- Cấu hình cho softphone:
Để các máy có thể liên lạc được với nhau cần phải cài trên mỗi máy một phần mềm điện thoại, phần mềm trong bài báo cáo này là phần mềm X-lite version 4.Phần mềm X-lite là phần mềm điện thoại thông dụng nhất hiện nay đóng vai trò như một máy điện thoại IP và hỗ trợ đầy đủ các chức năng, X-lite sử dụng giao thức SIP là một giao thức phổ biến hiện nay.
Sau khi đã cài đặt phần mềm này lần lượt cấu hình cho các thông số trên softphone 1, softphone 2, softphone 3.Mỗi softphone sẽ tương ứng với một username và một pasword đã được đăng ký trong file cấu hình sip.conf của server Asterisk.
Ở phần domain điền vào địa chỉ IP của máy server Asterisk, X-lite sẽ tự động đăng ký cho server Asterisk.Sau khi việc đăng ký hoàn tất vào hệ thống kiểm tra user đã được đăng ký chưa.
4.5. Thực hiện cuộc gọi demo.
Cuộc gọi giữa user Cuong và user Tuan với nhau :
Khi cuộc gọi được thiết lập giữa 2 user Cuong và Tuan trạng thái điện thoại sẽ chuyển sang trạng thái on the phone báo hiệu cho biết user này đang có một thiết lập cuộc gọi.
4.6. Thực hiện một cuộc demo tính năng Voicemail.
4.6.1. Giới thiệu tính năng.
Asterisk cung cấp khả năng xây dựng ứng dụng Voicemail hay còn được gọi là mail dạng âm thanh, ứng dụng này được xây dựng giúp cho user không bỏ lỡ bất cứ cuộc gọi điện thoại nào khi không có mặt ở đó hoặc khi đường dây điện thoại đang bận.Một số tính năng cơ bản của Voicemail:
- Khi người gọi không trả lời, máy không kết nối được với mạng hay máy điện thoại đang bận, hệ thống đều có thông điệp riêng để thông báo tình trạng của máy thuê bao đang gọi và phát tình trạng để lại tin nhắn cho máy đang được gọi.
- Mỗi hộp thư đều được quản lý bằng password và username tương ứng.
- Một ưu điểm nữa của hệ thống Voicemail là có thể kiểm tra trực tiếp trên máy điện thoại hoặc kiểm tra thông qua giao diện Web tạo sự thuận lợi cho user.
- Những thông điệp lời chào trong hệ thống có thể thay đổi phù hợp với ngữ cảnh sử dụng bằng chức năng recording được cung cấp trong Asterisk.
User Cuong thực hiện cuộc gọi đến User Tuan, sau 20s user Tuan không có trả lời hoặc đường dây điện thoại đang bận thì hệ thống sẽ chuyển sang chế độ Voicemail yêu cầu user Cuong để lại tin nhắn.Sau khi User Cuong để lại tin nhắn hoàn tất.
Hình 4.8: Thông báo cho biết User Tuan có 3 tin nhắn thoại.
4.6.2. Truy cập trực tiếp hộp thư thoại thông qua điện thoại.
User Tuan sẽ truy cấp trực tiếp vào Voicemail thông qua điện thoại của mình bằng cách gọi đến số 501 để kiểm tra tin nhắn.
Mỗi tin nhắn thoại sẽ được admin asterisk cấp cho một password tương ứng, khi user truy cập vào tin nhắn thoại hệ thống sẽ yêu cầu nhập passwword, cụ thể ở trên hình là nhập password do admin cấp là 2222, sau đó làm theo hướng dẫn của hệ thống để có thể nghe được tin nhắn thoại.
Trên hình các số có ý nghĩa như sau: 2222 là mật khẩu cần phải nhập để có thể truy cập vào được tài khoản voicemail của mình, press 14: truy cập vào hộp thư của user, press 5: nghe tin nhắn thoại đầu tiên của hộp thư thoại, press 6: Nghe tin nhắn thoại tiếp theo của hộp thư thoại.
4.6.3. Truy cập vào hộp thư thoại thông qua giao diện Web.
Ưu điểm của giao diện Web là giúp cho User dễ dàng truy cập và quản lý các tin nhắn thoại của mình dễ dàng hơn.
Theo dõi các tin nhắn thoại hoặc các cuộc gọi của user Tuan bằng tính năng call monitor của Web.
Comment