Xin chào ! Nếu đây là lần đầu tiên bạn đến với diễn đàn, xin vui lòng danh ra một phút bấm vào đây để đăng kí và tham gia thảo luận cùng VnPro.

Announcement

Collapse
No announcement yet.

FTTx(fiber to the x) -MẠNG CỦA TƯONG LAI

Collapse
X
 
  • Filter
  • Time
  • Show
Clear All
new posts

  • FTTx(fiber to the x) -MẠNG CỦA TƯONG LAI

    MẠNG FTTX (fiber to the X)-MẠNG CỦA TƯƠNG LAI

    1.Giới thiệu chung.
    Ở bài viết này cho ta cái nhìn khái quát về nguồn sự ra đời, tình hình phát triển của mạng FTTx,kiến trúc mạng truy nhập,các thiết bị đầu cuối cũng như những ứng dụng thực tiễn của mạng FTTx hiện nay như thế nào và tiềm năng trong tưong lai.

    2.Nguồn gốc sự ra đời của mạng FFTx.
    2.1 Nhu cầu về thuê bao băng rộng.

    Ngày càng có nhiều dịch vụ truy cập băng rộng ra đời mà yêu cầu về băng thông của nó là rất lớn .

    Bảng 1. Yêu cầu băng thông đối với một số loại dịch vụ .


    Tốc độ tăng số lượng người dùng internet cũng như số lượng thuê bao quy đổi tại việt nam đang đi vào mức ổn định từ 20-30%năm .Số lượng tăng do tác động của hội nhập phát triển một phần do công nghệ ngày càng phát triển dẫn đến nhu cầu về truy cập tốc độ cao ngày càng tăng.
    Năng lực kết nối của các ISP ra quốc tế có tốc độ tăng nhanh qua các năm ,ở mức trên 90% năm ,điều đó chứng tỏ nhu cầu gia tăng cả về chất lượng cũng như số lượng người sử dụng internet .Mạng internet đường trục việt nam thường được kết nối 3 cổng internet được đặt tại 3 miền ,có hệ thống cáp biển cáp ngầm ,chạy ring nhằm backup lẫn nhau khi có sự cố .

    2.2 Các công nghệ truy cập hiện nay .
    2.2.1 Công nghệ xDSL.
    Công nghệ xDSL tận dụng hệ thống hạ tầng cáp điện thoại bằng đồng có sẵn để truyền tải dữ liệu ở tốc độ cao, xDSL tách băng thông trên đường điện thoạithành hai: một phần nhỏ dành cho truyền âm thoại, phần lớn dành cho truyền tải dữ liệu ở tốc độ cao. xDSL có nhiều biến thể như ADSL (Asymetric DSL), ADSL2,ADSL2+, VDSL (Very high bit-rate DSL), HDSL..
    Bảng 3 dưới đây tóm tắt mộtsố đặc tính các kỹ thuật xDSL.


    Bảng 2. So sánh tính năng của các kỹ thuật xDSL.


    2.2.2 Wifi và Wimax.

    Wifi là công nghệ mạng truy cập không dây (Wlan) dựa trên tiêu chuẩn IEEE 802 .11.Wifi đã và đang được sủ dụng rộng rãi ở các nơi công cộng : nhà ga ,trường hoc ,sân bay ,khách sạn ,quán café …do giá thành thiết bị truy cập AP (Access Point) rẻ ,các thiết bị đầu cuối đã được tích hợp sẵn trong laptop ,điện thoại di động.Tuy nhiên Wifi không thích hợp là công nghệ truy cập tốc độ cao của các nhà cung cấp dịch vụ bởi vì khoảng cách truy cập ngắn ,tốc độ thấp không phù hợp với dịc vụ VoiIP ,IPTV…

    Wimax là công nghệ truy cập không dây băng rộng hướng đến cung cấp các dịch vụ từ cố định đến di động nó cho phép truy cập băng rông không dây đến các thiết bị đầu cuối như một phương thức thay cho cáp và DSL. Rất có lợi cho các vung hải đảo ,địa hình phức tạp khó triển khai cáp và công nghệ xDSL.Wimax có thể cung cấp đường truyền tôc độ lên tới hang chục Mbps , khoảng cách có thể lên tới chục km. Dù Wimax có nhiều ưu điểm như vậy nhưng nhìn chung vẫn không thể cung cấp đường truyền tốc độ Gigabit ,và vẫn chụi ảnh hưởng của môi trường xung quanh .

    2.2.3 Cáp truyền hình .

    Truy nhập internet tốc độ cao qua đường truyền hình cáp là mô hinh nghép lai HFC (Hybrid Fiber Coaxial), tận dụng cơ sở cáp quang và cáp đồng của mạng truyền hình cáp
    công nghệ theo tiêu chuẩn DOCSIS (Data Over Cable Service Interface Specification) cho phép khách hàng có thể download với tốc độ lên tới 10Mbps ,và tốc độ upload lên tới 2Mbps .Do mạng CATV truyền thống chỉ truyền thông tin từ nhà cung cấp đến thuê bao nhưng để sử dụng được internet hai chiều thì phải nâng cấp thiết bị có khả năng truyền thông tin từ nhà khách hàng theo chiều ngược lại thông qua nhà cung cấp dịch vụ internet thứ 3 .Đây là một nhược điểm lớn của công nghệ này bởi ngày nay các nhà cung cấp dịch vụ đang cố gắng tích hợp thoại ,video ,data trong một đường truyền chung .

    3.Định nghĩa và phân loại.
    3.1 Định nghĩa.

    FTTx (Fiber To The x) là một kiến trúc mạng trong đó sợi quang được kéo từ các thiết bị chuyển mạch của nhà cung cấp dịch vụ đến các thuê bao. Trong đó,sợi quang có hoặc không được sử dụng trong tất cả các kết nối từ nhà cung cấp đến khách hàng. Ở đây, “x” được hiểu là một ký hiệu đại diện cho các loại hình mạng khác nhau như FTTH, FTTC, FTTB, FTTN... Do đó nó có thể thay thế cơ sở hạ tầng cáp đồng hiện tại như dây điện thoại, cáp đồng trục. Đây là một kiến trúc mạng tương đối mới và đang phát triển nhanh chóng bằng cách cung cấp băng thông lớn hơn cho người dùng. Hiện nay, công nghệ cáp quang có thể cung cấp đường truyền cân bằng lên tới tốc độ 100 Mbps.
    3.2 Phân loại.
    3.2.1 Theo cấu hình Point to Point.
    FTTx theo cấu trúc dạng Point to Point: Theo phương án kết nối này, từ nhà cung cấp sẽ dẫn một đường cáp quang tới tận nhà khách hàng, đường quang này sẽ chuyển đổi ngược lại thành tín hiệu điện và cấp cho khách hàng. Theo phương án này, thì số đơn vị phân ra làm hai loại:
    Loại 1: Kết nối vào hệ thống IP-DSLAM: bằng việc mua thêm 1 card mở rộng của hệ thống IP-DSLAM.
    Loại 2: lắp thêm Ethernet Switches layer 2 tại nhà cung cấp chuyển đổi thành tín hiệu quang cấp cho khách hàng.

    3.2.2 Theo cấu hình Point to multi-Point.
    Theo kiến trúc này tại nhà cung cấp đặt một thiết bị làm việc theo chuẩn PON, còn gọi là OLT, từ OLT tín hiệu quang sẽ được chia ra thông qua các bộ chia quang và đến đầu khách hàng thông thường OLT làm việc trên 1 sợi quang và 1 card lắp tại OLT sẽ quản lý khoảng 64 thuê bao.

    4 Kiến trúc mạng truy nhập FTTx.
    4.1 Các kiến trúc mạng cơ bản FTTx.
    4.1.1 FTTB và FTTO (Fiber to the Building và Fiber to the Office).
    Dịch vụ mạng quang đến tòa nhà bao gồm hai trường hợp: dành cho khu vực chung cư MDU (multi-dwelling units) và dành cho khu vực doanh nghiệp. Mỗi trường hợp này lại bao gồm các tiêu chí dịch vụ như sau:
    FTTB cho MDU :
    Bao gồm các dạng dịch vụ như sau:
    - Dịch vụ băng rộng không đối xứng (dịch vụ broadcast số, video theo yêu cầu, download file ...)
    - Dịch vụ băng rộng đối xứng (broadcast nội dung, email, trao đổi file, đào tạo từ xa, khám bệnh từ xa, chơi game trực tuyến...)
    - Dịch vụ điện thoại truyền thống và ISDN: mạng truy nhập phải hỗ trợ một cách linh hoạt để cung cấp các dịch vụ điện thoại băng hẹp.

    Hình 1. Cấu trúc mạng truy nhập FTTB .



    FTTB cho doanh nghiệp :
    Bao gồm các dạng dịch vụ như sau:
    - Dịch vụ băng rộng đối xứng (broadcast nội dung, phần mềm nhóm, email , trao đổi file...)
    - Dịch vụ điện thoại truyền thống và ISDN: mạng truy nhập phải hỗ trợ một cách linh hoạt để cung cấp các dịch vụ điện thoại băng hẹp.
    - Đường thuê kênh riêng: mạng truy nhập phải hỗ trợ một cách linh hoạt để cung cấp dịch vụ thuê kênh riêng với các mức tốc độ khác nhau.
    4.1.2 FTTH (Fiber to the home ).
    Bao gồm các dạng dịch vụ như sau:
    - Dịch vụ băng rộng không đối xứng (dịch vụ broadcast số, video theo yêu cầu, download file ...)
    - Dịch vụ băng rộng đối xứng (broadcast nội dung, email, trao đổi file, đào tạo từ xa, khám bệnh từ xa, chơi game trực tuyến...)
    - Dịch vụ điện thoại truyền thống và ISDN: mạng truy nhập phải hỗ trợ một cách linh hoạt để cung cấp các dịch vụ điện thoại băng hẹp.

    Hình 2. Cấu trúc mạng truy nhập FTTH.



    4.1.3 FTTC và FTTCab (Fiber to the Curb ).
    Bao gồm các dạng dịch vụ như sau:
    - Dịch vụ băng rộng không đối xứng (dịch vụ broadcast số, video theo yêu cầu, download file ...)
    - Dịch vụ băng rộng đối xứng (broadcast nội dung, email, trao đổi file, đào tạo từ xa, khám bệnh từ xa, chơi game trực tuyến...)
    - Dịch vụ điện thoại truyền thống và ISDN: mạng truy nhập phải hỗ trợ một cách linh hoạt để cung cấp các dịch vụ điện thoại băng hẹp.
    - Các dịch vụ mạng trục xDSL.

    Hình 3. Cấu trúc mạng truy nhập FTTC.


    4.2 Thiết bị đầu cuối đài trạm OLT,bộ chia Splitter, ONT/ONU.
    a. Thiết bị OLT (Optical Line Termination ).
    Thiết bị đầu cuối đường dây OLT (optical line terminal) được kết nối tới mạng chuyển mạch qua các giao diện chuẩn. Về phía mạng phân phối, OLT bao gồm các giao diện truy nhập quang theo tiêu chuẩn GPON về tốc độ bit, quỹ đường truyền, jitter,... OLT gồm ba phần chính sau đây:
    - Chức năng giao diện cổng dịch vụ (service port Interface Function);
    - Chức năng đấu nối chéo (cross-connect function);
    - Giao diện mạng phân phối quang (ODN interface) ;

    Các khối chức năng chính của OLT được mô tả trong hình dưới đây .

    Hình 4 Sơ đồ khối chức năng OLT


    - Khối lõi PON (PON core shell) .
    Khối này gồm hai phần, chức năng giao diện ODN được mô tả trong mục sau và chức năng nội tụ truyền dẫn (PON TC - Transmission Convergence) bao gồm khung tín hiệu, điều khiển truy nhập phương tiện, OAM, DBA và quản lý ONU. Chức năng PON TC bao gồm khung tín hiệu, điều khiển truy nhập phương tiện, OAM, DBA và quản lý ONU. Mỗi PON TC lựa chọn một phương thức truyền dẫn như ATM, GEM hoặc cả hai.
    - Khối đấu nối chéo (cross-connect shell) .
    Khối đấu nối chéo cung cấp đường truyền giữa khối PON và khối dịch vụ. Công nghệ để kết nối phụ thuộc vào các dịch vụ, kiến trúc bên trong OLT và các yếu tố khác. OLT cung cấp chức năng đấu nối chéo tùy thuộc vào phương thức truyền dẫn đã lựa chọn (GEM, ATM hay cả hai).
    - Khối dịch vụ (service shell) .
    Khối thành thực hiện chuyển đổi giữa các giao diện dịch vụ và giao diện khung TC của phần mạng PON.
    Chức năng chính OLT:
    -Thiết bị kết nối đầu cuối quang OLT (Optical Line Terminal) .
    -OLT là thiết bị kết cuối quang tích cực đặt tại nhà trạm (CO).
    -OLT là thiết bị thuộc lớp access của mạng MANE. Giao diện đa dịch vụ kết nối với mạng lõi. Tập trung lưu lượng.
    -OLT cung cấp kết nối quang P2P và P2MP.
    -OLT giao tiếp với các ONT, MxU, mini DSLAM của mạng PON.
    -OLT thực hiện truyền thông tin đi và đến nhiều người sử dụng qua một tuyến sợi quang.
    -OLT có thể thực hiện chức năng chuyển mạch để tạo các cổng dịch vụ cho đường lên hoặc đường xuống.

    Hình 5.Một số loại OLT.


    Control board: SCUL SCUB.
    Service board: GPBC OPFA.
    Ethernet service subtending board: ETHA.
    Uplink interface board: GICF/G GICD/E X1CA X2CA TOPA.
    Power interface board: PRTG.
    Universal interface board: CITA.
    b. Thiết bị đầu cuối mạng ONU/ONT
    Hầu hết các khối chức năng của ONU tương tự như các khối chức năng của OLT. Do ONU hoạt động với một giao diện PON (hoặc tối đa 2 giao diện khi hoạt động ở chế độ bảo vệ), chức năng đấu nối chéo (cross-connect function) có thể được bỏ qua. Tuy nhiên, thay cho chức năng này thì có thêm chức năng ghép và tách kênh dịch vụ (MUX và DMUX) để xử lý lưu lượng. Cấu hình tiêu biểu của ONU được thể hiện trong Hình 6 Sơ đồ các khối chức năng ONU. Mỗi PON TC sẽ lựa chọn một chế độ truyền dẫn ATM, GEM hoặc cả hai.

    Hình 6. Sơ đồ khối chức năng ONU.


    - Là thiết bị đầu cuối đặt phía người sử dụng.
    - Cung cấp các luồng dữ liệu với tốc độ từ 64 Kb/s đến 1 Gb/s.
    - Giao diện đường lên có tốc độ và giao thức hoạt động tương thích với cổng xuống của OLT.
    -ONU có dung lượng vừa và nhỏ và có cung cấp đa dịch vụ như POST, ADSL, VDSL, LAN…

    Hình 7.Một số loại ONU (www.huawei.com)


    c. Bộ chia Splitter.
    -Dùng để chia tín hiệu quang từ một sợi để truyền đi trên nhiều sợi và ngược lại .

    -Thực hiện chia công suất quang tại sợi quang đầu vào đầu vào tới N sợi quang đầu ra.
    -Tỷ lệ chia có nhiều cấp khác nhau: 1/8;1/16;1/32; 1/64;1/128 tùy thuộc ứng dụng sử dụng.
    -Hệ số chia công suất quang phụ thuộc vào cấp độ chia.
    -Suy hao tín hiệu quang từ đầu vào tới đầu ra tỷ lệ với hệ số chia .
    Phân bố bộ chia phổ biến trên mạng theo tỷ lệ chia 1: 2 tại tủ quang phối cấp 1 và tỷ lệ chia 1: 32 tại tủ quang phối cấp 2.
    Tại những điểm có nhiều thuê bao dự báo có nhu cầu băng thông lớn như khu vực nhiều ngân hàng có thể đặt bộ chia 1:32 để sau này nâng cấp băng thông dễ dàng.

    Hình 8.Mô hình chia và bộ chia thực tế(www.huawei.com).


    Ngoài ra còn có một số loại :

    -hộp phối quang


    -măng xông cáp


    4.3 Cấu mạng truy cập cáp quang ODN.

    Mạng cáp quang ODN là mạng nằm giữa thiết bị đầu cuối quang OLT phia đài tràm đến thiết bị đầu cuối phía thuê bao ONT.ONU .


    Hình 9. Cấu trúc mạng cáp quang ODN.


    a.Các thành phần của mạng ODN:
    Tủ quang phối cấp 1 S1:

    -Tủ quang phối cấp 1 đóng vai trò tập trung dung lượng cáp gốc cần phục vụ cho 01 khu vực do tủ quang phối cấp 1 này quản lý.
    -Từ đài/trạm đến tủ quang phối cấp 1, là tập hợp các sợi cáp quang gốc đến tủ quang phối cấp 1.
    -Tủ quang phối cấp 1 này sẽ là nơi lắp đặt các bộ chia splitter cấp 1 (S1) trên mạng.
    -Dung lượng cho 01 sợi cáp quang gốc tiêu biểu đi ra từ đài/trạm đến tủ quang phối cấp 1 tối thiểu là 48FO.
    Tủ quang phối cấp 2 S2:
    -Tủ quang phối cấp 2 đóng vai trò tập trung dung lượng cáp phối cần phục vụ cho 01 khu vực do tủ quang phối cấp 2 này quản lý. Về cơ bản, 01 tủ quang phối cấp 1 sẽ quản lý nhiều tủ quang phối cấp 2.
    -Từ tủ quang phối cấp 1 đến tủ quang phối cấp 2, là tập hợp các sợi cáp quang phối đến tủ quang phối cấp 2.

    -Tủ quang phối cấp 2 này sẽ là nơi lắp đặt các bộ chia splitter cấp 2 (S2) trên mạng.
    -Dung lượng cho 01 sợi cáp quang phối tiêu biểu đi ra từ tủ quang phối cấp 01 đến tủ quang phối cấp 2 tối thiểu là 48FO.
    Tập điểm quang:
    -Tập điểm quang là nơi phối cáp quang thê bao đến khách hàng.
    -Từ tủ quang phối cấp 2 đến tập điểm quang là tập hợp các sợi quang phối đến tập điểm.
    -Dung lượng cho 01 sợi cáp quang phối tiêu biểu đi đến tập điểm quang có dung lượng là 12FO.
    Trong trường hợp ở vùng dân cư mật độ thuê bao không cao ,yêu cầu băng thông không lớn thì ta có thể dung các bộ chia Splitter để chia tỉ lệ 1:32 ,1:64 như hình:


    Hình 10. Cấu trúc mạng cáp chia tỉ lệ dùng Spliiter.


    b.Cách tổ chức vùng phục vụ :
    -Mạng cáp quang thuê bao được phân thành các vùng mạng theo đúng vùng phục vụ của các đài/trạm tổng đài nội hạt hiện hữu nhằm tạo sự thuận tiện trong việc quản lý và phát huy hiệu quả các nguồn lực sẵn có (cơ sở hạ tầng, khả năng đáp ứng, phục vụ khách hàng).
    -Vùng phục vụ của một tủ cáp quang cấp 1 bán kính không quá 1.000m (nội thành) và 1.500m (ngoại thành).
    -Vùng phục vụ của một tủ cáp quang cấp 2 bán kính không quá 500m.
    -Vùng phục vụ của một tập điểm quang bán kính không quá 150m (nội thành) và 300m (ngoại thành).
    c.Cấu trúc đấu nối :
    Cấu trúc đấu nối tại tủ quang S1:

    Hình 11 . Cách đấu nối tại tủ quang S1.
    Tủ S1 là nơi đấu nối cáp gốc từ đài trạm và cáp phối đến tủ S2.
    Bao gồm : -dây hàn nối cáp quang gốc vào .
    -vị trí đựng các module Splitter và các module hàn nối quang di ra.
    -đấu nối thẳng và đấu nối chéo qua hoặc thông qua Splitter.

    Cấu trúc đấu nối tại tủ phối quang cấp 2:


    Hình 12. Cách đấu nối tại tủ quang S2.


    Tủ phối quang cấp 2 có dung lượng thấp hơn và không có chức năng đấu nối chéo
    giửa cáp quang phối vào và cáp quang ra đến tập điểm.
    Cấu trúc đấu nối tại tập điểm:

    Hình 13. Cách đấu nối tại tủ quang S2.



    Các khối chính : -Khối hàn cáp vào , khối hàn cáp ra .
    -Module nối .
    Cấu trúc tuyến ODN thực tế:

    Hinh 14. Cấu trúc tuyến ODN thực tế.


    4.Ứng dụng và ưu-nhược điểm của mạng FTTx.
    a. Ứng dụng của FTTx.
    IPTV (Internet Protocol TV) là dịch vụ truyền hình qua kết nối băng rộng dựa trên giao thức Internet. Đây là một trong các dịch vụ Triple - play mà các nhà khai thác dịch vụ viễn thông đang giới thiệu trên phạm vi toàn thế giới. Hiểu một cách đơn giản, Triple - play là một loại hình dịch vụ tích hợp 3 trong 1: dịch vụ thoại, dữ liệu và video được tích hợp trên nền IP (tiền thân là từ hạ tầng truyền hình cáp).
    b .Ưu –nhược điểm của mạng FTTx .

    Ưu điểm
    :

    -Dung lượng lớn: Các sợi quang có khả năng truyền những lượng lớn thông tin. Với công hiện nay trên hai sợi quang có thể truyền được đồng thời 60.000 cuộc đàm thoại. Một cáp sợi quang (có đường kính > 2 cm) có thể chứa được khoảng 200 sợi quang, sẽ tăng được dung lượng đường truyền lên 6.000.000 cuộc đàm thoại.
    -Tính cách điện: Cáp sợi quang làm bằng chất điện môi thích hợp không chứa vật dẫn điện và có thể cho phép cách điện hoàn toàn cho nhiều ứng dụng.
    -Tính bảo mật : Sợi quang cung cấp độ bảo mật thông tin cao. Một sợi quang không thể bị trích để lấy trộm thông tin bằng các phương tiện điện thông thường như sự dẫn điện trên bề mặt hay cảm ứng điện từ, và rất khó trích để lấy thông tin ở dạng tín hiệu quang.
    Độ tin cậy cao và dễ bảo dưỡng: do không chịu ảnh hưởng của hiện tượng fading và do có tuổi thọ cao nên yêu cầu về bảo dưỡng đối với hệ thống quang là ít hơn so với các hệ thống khác .
    -Tính linh hoạt: Các hệ thống thông tin quang đều khả dụng cho hầu hết các dạng thông tin số liệu, thoại và video. Các hệ thống này đều có thể tương thích với các chuẩn RS.232, RS422, V.35, Ethernet, E1/T1, E2/T2, E3/T3, SONET/SDH,thoại 2/4 dây.
    -Tính mở rộng: Các hệ thống sợi quang được thiết kế thích hợp có thể dễ dàng được mở rộng khi cần thiết. Một hệ thống dùng cho tốc độ số liệu thấp, ví dụ E1/T1 (2,048 Mbps/1,544 Mbps) có thể được nâng cấp trở thành một hệ thống tốc độ số liệu cao hơn bằng cách thay đổi các thiết bị điện tử. Hệ thống cáp sợi quang có thế vẫn được giữ nguyên như cũ.

    -Sự tái tạo tín hiệu
    : Công nghệ ngày nay cho phép thực hiện những đường truyền thông bằng cáp quang dài trên 70 km trước khi cần tái tạo tín hiệu, khoảng cách này còn có thể tăng lên tới 150 km nhờ sử dụng các bộ khuếch đại laser.

    Nhược điểm :
    Mạng quang nói chung và công nghệ FTTx nói riêng có rất nhiều ưu điểm nhưng không tránh khỏi những nhược điểm. Mặc dù sợi quang rất rẻ nhưng chi phí cho lắp đặt, bảo dưỡng, thiết bị đầu cuối lại rất lớn. Hơn thế nữa, do thiết bị đầu cuối còn khá đắt cho nên không phải lúc nào hệ thống mạng FTTx cũng phù hợp.Đối với những ứng dụng thông thường, không đòi hỏi băng thông lớn như lướt Web, check mail… thì cáp đồng vẫn được tin dùng. Do đó càng ngày người ta càng cần p hải đầu tư nghiên cứu để giảm các chi phí đó. Ngoài ra, mặc dù băng thông của cáp quang là rất lớn nhưng băng thông dành cho các dịch vụ về game còn hạn chế.

    5. Kết luận chung
    Những phân tích trên cho chúng ta một cái nhìn tổng quan về mạng FTTx.Đó là một thị trường vô cùng tiềm năng .Nó đem đến dịch vụ tốt hơn không chỉ về các loại hình dịch vụ truyền thông ,thoại ,data ma còn đáp ứng được nhứng dịch vụ mới như triple-play.
    Lâm Văn Tú
    Email :
    cntt08520610@gmail.com
    Viet Professionals Co. Ltd. (VnPro)
    149/1D Ung Văn Khiêm P25 Q.Bình thạnh TPHCM
    Tel: (08) 35124257 (5 lines)
    Fax (08) 35124314
    Tập tành bước đi....



  • #2
    chắc bạn đang làm trong vnpt a

    Comment


    • #3
      Cám ơn bạn chia sẻ thông tin hữu ích cho ACE.

      Comment


      • #4
        GPON đang là công nghệ mới đang thay thế cáp đồng truyền thống
        các nuớc MỸ ,NHAT ,châu AU đang triển khai mạnh mẽ
        trong đó vietel triển khai 100% mạng này ở HAITI đó ,chỉ có cáp đến hộ gia đình mới dùng cáp đồng .
        săp tới ta cũng sẽ được dùng nhưng khổ cái giá cả cao quá (trên 600k cho gói rẻ nhất .huhu)

        Comment


        • #5
          đúng là tài liệu mình đang cần .
          cảm ơn tác giả đã chia sẻ

          Comment


          • #6
            bạn cho tôi hỏi mạng cáp quang này cách đấu nối thế nào
            có dùng route .switch gì không

            Comment


            • #7
              đấu nối thì qua ba bứơc .
              b1: cáp chính từ nhà cung cấp dịch vụ đến tủ quang S1 (tủ quang này có thể cung cấp cho một vùng thêu bao rộng cở một quận )
              b2:cáp phối đi từ tủ s1 đến s2 (một tủ s1 cho qua nhiều tủ s2 )
              b3:cáp phối đi từ s2 đến tập điểm có thể cung cấp được 24 or 36 thuê bao
              đây chỉ là vấn đề truyền dẫn thôi ,còn chuyển mạch hay routing vẫn dùng route and switch
              không biết mình trả lời vậy có đúng không'
              vài dòng chia sẻ cùng bạn
              Last edited by dinhbachkhoa07; 23-10-2011, 07:30 AM.

              Comment


              • #8
                đang làm đồ án tốt nghiệp về cái này .đúng cái mình đang cần thanhks bác chủ thớt cái này !

                Comment


                • #9
                  a mà bác TÚ ơi có thể bác gửi cho em ít tài liệu về fttx .có phần nào đề mô thiết kế mạng diện rộng thì tốt em đang rất gấp
                  email của em là son.spkt2008@gmail.com
                  bác hồi âm sớm cho em nhá
                  thanhks bác nhiều .hôm nào mời bác đi cafe nhá
                  Last edited by Guest; 27-10-2011, 09:56 AM.

                  Comment


                  • #10
                    hinh như bác TÚ không quan tâm tới thành viên diễn đàn thì phải .

                    Comment


                    • #11
                      bác đem con bỏ chợ rồi :77:

                      Comment


                      • #12
                        bó hand ,bó foot ,bó forum

                        Comment


                        • #13
                          nếu bác đã không giúp đỡ đuợc thì dẹp topic này đi:108:

                          Comment


                          • #14
                            Originally posted by danhson View Post
                            nếu bác đã không giúp đỡ đuợc thì dẹp topic này đi:108:
                            Bạn nên xem lại cách xin tài liệu của bạn đi nha, vừa spam, vừa nói thế ai share cho bạn! Mà đâu phải lúc nào người ta cũng rảnh để ngồi đó, bạn xin là người ta cho liền!:))

                            Bài viết thật sự rất bổ ích với mình, mình đang làm về mảng này, cảm ơn thầy Tú đã chia sẻ!
                            Last edited by dinhdungvt47; 28-10-2011, 02:20 PM.

                            Comment


                            • #15
                              Cảm ơn vì bài viết rất hữu ích của bác, em cũng đang tìm hiểu GPON, bác có bảng tính suy hao cho các thiết bị, công suất quang vào OLT, S1, S2, ONT or ONU là bao nhiêu không? và suy hao ở các bộ chia 2,4,8,16...của sợi quang/Km, của các đầy SC/APC và BTB là bao nhiêu không ? em đang cần mong các bác chỉ giúp cho. thanks!

                              Comment

                              Working...
                              X