1. Ví dụ mô hình MPLS TE
Sau đây ta xét một miền MPLS để thực hiện các kĩ thuật lưu lượng trong nó
– Kiến trúc bao gồm 5 router series 7200 và được kí hiệu R1 đến R5, trong đó :
+ R1 là ingress-LER hay egress-LER (tùy chọn).
+ R3 là egress-LER hay ingress-LER (tùy chọn).
+ R2,R4,R5 là các LSR.
– Các cổng kết nối là các đường serial dùng rsvp có băng thông 1000kps.
– Cờ thuộc tính attribute flags 0x1.
– Trọng lượng quản trị Administrative Weight bằng 1.
– Lý do chọn router series 7200 :
+ Gom lưu lượng băng rộng: lên tới 16,000 phiên PPP trên một khung máy.
+ Chuyển mạch nhãn đa giao thức (MPLS): Lựa chọn hàng đầu cho triển khai ở biên mạng của nhà cung cấp dịch vụ.
+ Mạng riêng ảo An ninh IP (IPsec): định cỡ tới 5000 đường hầm trêm một khung máy.
+ Tích hợp thoại, dữ liệu và video.
+ Tính linh hoạt: hỗ trợ Fast Ethernet, Gigabit Ethernet, Packet trên nền SONET và nhiều tính năng khác.
2. Kiến trúc cụ thể
2.1. R1 là ingress-LER , R3 là egress-LER
Trong trường hợp này tạo một đường hầm Tunnel 1 với :
– R1 có địa chỉ loopback 1.1.1.1/32 là địa chỉ đầu.
– R3 có địa chỉ loopback 3.3.3.3/32 là địa chỉ cuối.
– 3 path-option :
+ Path-option 1 là tuyến tường minh từ R1-R2-R3-loopback 3.3.3.3 .
+ Path-option 2 là tuyến tường minh từ R1-R4-R5-R3-loopback 3.3.3.3
+ Path-option 3 là tuyến động.
– Bandwidth 600kps.
– Priority 6 6.
– Cờ thuộc tính affinity 0x1 mask 0x1.
+ Kết quả lệnh R1(#)show mpls traffic-eng tunnels tunnel 1
Trong phần này ta sẽ tạo ra một số sự cố để thấy rõ thứ tự ưu tiên các con đường vaatk lí như trong kiến trúc này theo thứ tự path-option1>path-option2>path-option3 .
Trường hợp 1: hạ băng thông trên liên kết R2-R3 từ 1000k xuống 500k. Lúc này liên kết R2-R3 không đủ đáp ứng cho tunnel 1 qua nên nó sẽ sử dụng path-option 2.
Trường hợp 2: shutdown liên kết giữa R4 và R5, lúc này tunnel 1 sẽ sử dụng path-option 3 và đi theo đường động tối ưu nhất là R1-R2-R5-R3.
2.2 R3 là ingress-LER, R1 là egress-LER
Trường hợp này tạo một Tunnel 2 với :
– R3 có loopback 3.3.3.3 làm địa chỉ đầu.
– R1 có loopback 1.1.1.1 làm địa chỉ đích.
– Path-option 1 có type dynamic nên sẽ chọn đường tối ưu là R3-R2-R1-1.1.1.1 .
– Bandwidth 100kps.
– Priority 5 5
– Affinity 0x1 mask 0x1.
Với 2 kiến trúc này ta sẽ sử dụng để miêu tả một số ứng dụng của kĩ thuật lưu lượng thông qua các thuộc tính trong MPLS như : metric, bandwidth, sự lấn chiếm, cờ thuộc tính, tái tối ưu, bảo vệ,…
Sau đây ta xét một miền MPLS để thực hiện các kĩ thuật lưu lượng trong nó
Miền MPLS hoạt động TE
– Kiến trúc bao gồm 5 router series 7200 và được kí hiệu R1 đến R5, trong đó :
+ R1 là ingress-LER hay egress-LER (tùy chọn).
+ R3 là egress-LER hay ingress-LER (tùy chọn).
+ R2,R4,R5 là các LSR.
– Các cổng kết nối là các đường serial dùng rsvp có băng thông 1000kps.
– Cờ thuộc tính attribute flags 0x1.
– Trọng lượng quản trị Administrative Weight bằng 1.
– Lý do chọn router series 7200 :
+ Gom lưu lượng băng rộng: lên tới 16,000 phiên PPP trên một khung máy.
+ Chuyển mạch nhãn đa giao thức (MPLS): Lựa chọn hàng đầu cho triển khai ở biên mạng của nhà cung cấp dịch vụ.
+ Mạng riêng ảo An ninh IP (IPsec): định cỡ tới 5000 đường hầm trêm một khung máy.
+ Tích hợp thoại, dữ liệu và video.
+ Tính linh hoạt: hỗ trợ Fast Ethernet, Gigabit Ethernet, Packet trên nền SONET và nhiều tính năng khác.
2. Kiến trúc cụ thể
2.1. R1 là ingress-LER , R3 là egress-LER
Các path-option trong tunnel 1 trong mô hình A
Trong trường hợp này tạo một đường hầm Tunnel 1 với :
– R1 có địa chỉ loopback 1.1.1.1/32 là địa chỉ đầu.
– R3 có địa chỉ loopback 3.3.3.3/32 là địa chỉ cuối.
– 3 path-option :
+ Path-option 1 là tuyến tường minh từ R1-R2-R3-loopback 3.3.3.3 .
+ Path-option 2 là tuyến tường minh từ R1-R4-R5-R3-loopback 3.3.3.3
+ Path-option 3 là tuyến động.
– Bandwidth 600kps.
– Priority 6 6.
– Cờ thuộc tính affinity 0x1 mask 0x1.
+ Kết quả lệnh R1(#)show mpls traffic-eng tunnels tunnel 1
Trong phần này ta sẽ tạo ra một số sự cố để thấy rõ thứ tự ưu tiên các con đường vaatk lí như trong kiến trúc này theo thứ tự path-option1>path-option2>path-option3 .
Trường hợp 1: hạ băng thông trên liên kết R2-R3 từ 1000k xuống 500k. Lúc này liên kết R2-R3 không đủ đáp ứng cho tunnel 1 qua nên nó sẽ sử dụng path-option 2.
Trường hợp 2: shutdown liên kết giữa R4 và R5, lúc này tunnel 1 sẽ sử dụng path-option 3 và đi theo đường động tối ưu nhất là R1-R2-R5-R3.
2.2 R3 là ingress-LER, R1 là egress-LER
Path-option trong tunnel 2 trong mô hình B
Trường hợp này tạo một Tunnel 2 với :
– R3 có loopback 3.3.3.3 làm địa chỉ đầu.
– R1 có loopback 1.1.1.1 làm địa chỉ đích.
– Path-option 1 có type dynamic nên sẽ chọn đường tối ưu là R3-R2-R1-1.1.1.1 .
– Bandwidth 100kps.
– Priority 5 5
– Affinity 0x1 mask 0x1.
Với 2 kiến trúc này ta sẽ sử dụng để miêu tả một số ứng dụng của kĩ thuật lưu lượng thông qua các thuộc tính trong MPLS như : metric, bandwidth, sự lấn chiếm, cờ thuộc tính, tái tối ưu, bảo vệ,…
Lê Huy – VnPro