5.1.RIB (Router Information Base)
RIB giữ thông tin định tuyến động nhận được thông qua các giao thức định tuyến. Một RIB thường bao gồm nhiều tuyến cho một địa chỉ đích. Ví dụ một RIB có thể nhận các tuyến giống nhau từ các giao thức định tuyến khác nhau hoặc nhiều tuyến từ một giao thức định tuyến. Đối với một địa chỉ IP đích, RIB cung cấp một hoặc nhiều con đường đi.
FIB là một tập con của RIB, nó giữ lại tuyến tốt nhất dùng để chuyển tiếp.RIB chỉ chèn những tuyến tốt nhất có thể dùng vào trong FIB cho mỗi prefix. Tuy nhiên không phải vì thế mà các đặc tính của FIB suy giảm.
5.2. LIB(Label Information Base)
Các LSR lưu trữ các nhãn và các thông tin liên quan bên trong một cấu trúc dữ liệu gọi là LIB. Về cơ bản LIB lưu trữ tất cả các nhãn và các thông tin liên kết có thể được sử dụng để chuyển tiếp các gói. Tuy nhiên mỗi LSR phải chọn nhãn tốt nhất và giao tiếp ra thực sự sử dụng chuyển vào FIB và LFIB.
5.3.FIB(Forwarding Information Base)
Các bảng FIB (Forwarding Information Base) chứa các thông tin chuyển tiếp IP từ Router và chuẩn bị quản lý dữ liệu này để tra cứu phần cứng và chuyển tiếp. Những
thông tin trong bảng FIB có thể được tạo theo kiểu động hay tĩnh, và kết hợp từ các loại mục khác nhau như: Địa chỉ Giao thức quyết định (ARP), mục tĩnh, mục từ xa
năng động, vv. Các thực thể FIB có thể biết được từ các giao thức định tuyến IP, các tuyến đường tĩnh, định nghĩa tĩnh và ARP entries. Bảng FIB có thời gian lão hóa mà bạn có thể cấu hình. Ngoài ra bạn có thể thêm, chỉnh sửa hoặc loại bỏ các mục tĩnh theo nhu cầu.
Cơ sở thông tin chuyển tiếp (FIB) cũng tương tự như một bảng định tuyến hoặc thông tin cơ bản. Nó tự động giữ một bản sao của thông tin phản ánh chuyển tiếp chứa
trong bảng định tuyến IP. Khi định tuyến hoặc topo thay đổi xảy ra trong mạng lưới, các bảng chỉ IP định tuyến được cập nhật, và những thay đổi được phản ánh trong FIB. FIB duy trì thông tin địa chỉ hop tiếp theo dựa trên thông tin trong bảng định tuyến IP.
5.4. LFIB (Label Forwarding Information Base)
LFIB trong một node MPLS bao gồm một chuỗi các thực thể. Mỗi một thực thể bao gồm một nhãn ngõ vào và một hoặc nhiều thực thể con (được minh họa trong hình bên dưới).LFIB là bảng liệt kê các giá trị chứa trong nhãn ngõ vào.
Mỗi thực thể con bao gồm một nhãn ngõ ra, giao tiếp ngõ ra và địa chỉ hop kế tiếp. Các thực thể con trong một thực thể riêng lẻ có thể có các nhãn ngõ ra giống hoặc khác nhau.
RIB giữ thông tin định tuyến động nhận được thông qua các giao thức định tuyến. Một RIB thường bao gồm nhiều tuyến cho một địa chỉ đích. Ví dụ một RIB có thể nhận các tuyến giống nhau từ các giao thức định tuyến khác nhau hoặc nhiều tuyến từ một giao thức định tuyến. Đối với một địa chỉ IP đích, RIB cung cấp một hoặc nhiều con đường đi.
FIB là một tập con của RIB, nó giữ lại tuyến tốt nhất dùng để chuyển tiếp.RIB chỉ chèn những tuyến tốt nhất có thể dùng vào trong FIB cho mỗi prefix. Tuy nhiên không phải vì thế mà các đặc tính của FIB suy giảm.
5.2. LIB(Label Information Base)
Các LSR lưu trữ các nhãn và các thông tin liên quan bên trong một cấu trúc dữ liệu gọi là LIB. Về cơ bản LIB lưu trữ tất cả các nhãn và các thông tin liên kết có thể được sử dụng để chuyển tiếp các gói. Tuy nhiên mỗi LSR phải chọn nhãn tốt nhất và giao tiếp ra thực sự sử dụng chuyển vào FIB và LFIB.
5.3.FIB(Forwarding Information Base)
Các bảng FIB (Forwarding Information Base) chứa các thông tin chuyển tiếp IP từ Router và chuẩn bị quản lý dữ liệu này để tra cứu phần cứng và chuyển tiếp. Những
thông tin trong bảng FIB có thể được tạo theo kiểu động hay tĩnh, và kết hợp từ các loại mục khác nhau như: Địa chỉ Giao thức quyết định (ARP), mục tĩnh, mục từ xa
năng động, vv. Các thực thể FIB có thể biết được từ các giao thức định tuyến IP, các tuyến đường tĩnh, định nghĩa tĩnh và ARP entries. Bảng FIB có thời gian lão hóa mà bạn có thể cấu hình. Ngoài ra bạn có thể thêm, chỉnh sửa hoặc loại bỏ các mục tĩnh theo nhu cầu.
Cơ sở thông tin chuyển tiếp (FIB) cũng tương tự như một bảng định tuyến hoặc thông tin cơ bản. Nó tự động giữ một bản sao của thông tin phản ánh chuyển tiếp chứa
trong bảng định tuyến IP. Khi định tuyến hoặc topo thay đổi xảy ra trong mạng lưới, các bảng chỉ IP định tuyến được cập nhật, và những thay đổi được phản ánh trong FIB. FIB duy trì thông tin địa chỉ hop tiếp theo dựa trên thông tin trong bảng định tuyến IP.
5.4. LFIB (Label Forwarding Information Base)
LFIB trong một node MPLS bao gồm một chuỗi các thực thể. Mỗi một thực thể bao gồm một nhãn ngõ vào và một hoặc nhiều thực thể con (được minh họa trong hình bên dưới).LFIB là bảng liệt kê các giá trị chứa trong nhãn ngõ vào.
Mỗi thực thể con bao gồm một nhãn ngõ ra, giao tiếp ngõ ra và địa chỉ hop kế tiếp. Các thực thể con trong một thực thể riêng lẻ có thể có các nhãn ngõ ra giống hoặc khác nhau.
Comment