3.1. Cấu hình trên router CE
Cấu hình trao đổi tuyến giữa PE và CE bao gồm việc thực thi một giao thức định tuyến trên các router CE như định tuyến RIPv2,OSPF hay EIGRP…
VD : Định tuyến RIPv2
Router CE(config-router)# version 2
Router CE(config)# router rip
Router CE(config-router)# network network-number
3.2. Cấu hình trên PE
Cấu hình VRF :Để tạo bảng định tuyến VRF và bảng CEF cho Customer A
Router PE(config)#ip vrf CustomerA
Muốn xóa VRF thì :
Router PE(config)#no ip vrf CustomerA
Cấu hình RD : RD tạo bảng định tuyến và chuyển tiếp. RD được thêm vào
đầu địa chỉ Ipv4 của khách hàng để chuyển chúng thành địa chỉ VPNv4 duy nhất. Cấu
hình thông số RD của VRF:
Router PE(config-vrf)#rd route-distinguisher
Cấu hình chính sách nhập (import) và xuất(export): Dùng để lọc tuyến cho khách hàng.
Router PE(config-vrf)#route-target {import|export|both}
Kiểm chứng cấu hình VRF trên PE
Kiểm tra sự tồn tại của VRF trên giao tiếp:
Router PE#show ip vrf
Liệt kê các giao tiếp hoạt động trong một VRF cụ thể:
Router PE#show ip vrf interfaces
Cấu hình định tuyến BGP PE-PE trên router PE
Cấu hình định tuyến BGP PE-PE là bước kế tiếp trong việc triển khai một MPLS VPN. Mục đích của bước này là chắc chắn rằng các tuyến VPNv4 có thể được vận chuyển qua mạng trục cảu nhà cung cấp dịch vụ bằng MP-iBGP. Router P là trong suốt đối với tiến trình này nên nó không mang bất kỳ tuyến nào của khách hàng.
Cấu hình định tuyến BGP trên PE
RouterPE(config)#router bgp as-number
RouterPE(config-router)#neighbor ip-address remote-as as number
Cấu hình họ địa chỉ VPNv4: Cấu hình trong tiến trình của BGP, cho phép địa chỉ VPNv4 hoạt động trên các láng giềng. Kích hoạt các láng giềng iBGP chuyển vận
địa chỉ VPNv4 qua mạng trục của nhà cung cấp dịch vụ.
RouterPE(config-router)#address-family vpnv4
RouterPE(config-router-af)#neighbor ip-address active
Cấu hình họ địa chỉ Ipv4
RouterPE(config-router)#address-family ipv4 vrf CustomerA
RouterPE(config-router-af)#redistribute connected
RouterPE(config-router-af)#exit-address-family
Kiểm chứng và giám sát định tuyến BGP PE-PE trên router PE
Router PE#show ip bgp vpnv4 summary
Router PE#show ip bgp vpnv4 all
Router PE#show ip bgp summary
Router PE#show ip bgp neighbor ip-address
3.3. Cấu hình trên router P.
Router P là một LSR của mạng MPLS nên chỉ cần cấu hình các chức năng sau:
Cho phép CEF: CEF là một thành phần thiết yếu cho chuyển mạch nhãn chịu trách nhiệm sắp xếp và cài đặt nhãn trong một mạng MPLS. Cấu hình như sau:
RouterP(config)#ip cef distributed
Cấu hình giao thức định tuyến IGP: Ví dụ như dùng OSPF
RouterP(config)#router ospf process-id
RouterP(config-router)#network ip-address wild card mask area area-id
Gán LDP router ID: LDP sử dung địa chỉ cao nhất trên một giao tiếp loopback như là một LDP router ID.Nếu không có địa chỉ loopback thì địa chỉ IP cao nhất sẽ trở
thành LDP router ID. Muốn buộc một giao tiếp trở thành LDP router ID dùng lệnh:
RouterP(config)#mpls ldp router-id {interface|ip address} force
Cho phép Ipv4 MPLS
RouterP(config-if)#mpls ip
Cấu hình trao đổi tuyến giữa PE và CE bao gồm việc thực thi một giao thức định tuyến trên các router CE như định tuyến RIPv2,OSPF hay EIGRP…
VD : Định tuyến RIPv2
Router CE(config-router)# version 2
Router CE(config)# router rip
Router CE(config-router)# network network-number
3.2. Cấu hình trên PE
Cấu hình VRF :Để tạo bảng định tuyến VRF và bảng CEF cho Customer A
Router PE(config)#ip vrf CustomerA
Muốn xóa VRF thì :
Router PE(config)#no ip vrf CustomerA
Cấu hình RD : RD tạo bảng định tuyến và chuyển tiếp. RD được thêm vào
đầu địa chỉ Ipv4 của khách hàng để chuyển chúng thành địa chỉ VPNv4 duy nhất. Cấu
hình thông số RD của VRF:
Router PE(config-vrf)#rd route-distinguisher
Cấu hình chính sách nhập (import) và xuất(export): Dùng để lọc tuyến cho khách hàng.
Router PE(config-vrf)#route-target {import|export|both}
Kiểm chứng cấu hình VRF trên PE
Kiểm tra sự tồn tại của VRF trên giao tiếp:
Router PE#show ip vrf
Liệt kê các giao tiếp hoạt động trong một VRF cụ thể:
Router PE#show ip vrf interfaces
Cấu hình định tuyến BGP PE-PE trên router PE
Cấu hình định tuyến BGP PE-PE là bước kế tiếp trong việc triển khai một MPLS VPN. Mục đích của bước này là chắc chắn rằng các tuyến VPNv4 có thể được vận chuyển qua mạng trục cảu nhà cung cấp dịch vụ bằng MP-iBGP. Router P là trong suốt đối với tiến trình này nên nó không mang bất kỳ tuyến nào của khách hàng.
Cấu hình định tuyến BGP trên PE
RouterPE(config)#router bgp as-number
RouterPE(config-router)#neighbor ip-address remote-as as number
Cấu hình họ địa chỉ VPNv4: Cấu hình trong tiến trình của BGP, cho phép địa chỉ VPNv4 hoạt động trên các láng giềng. Kích hoạt các láng giềng iBGP chuyển vận
địa chỉ VPNv4 qua mạng trục của nhà cung cấp dịch vụ.
RouterPE(config-router)#address-family vpnv4
RouterPE(config-router-af)#neighbor ip-address active
Cấu hình họ địa chỉ Ipv4
RouterPE(config-router)#address-family ipv4 vrf CustomerA
RouterPE(config-router-af)#redistribute connected
RouterPE(config-router-af)#exit-address-family
Kiểm chứng và giám sát định tuyến BGP PE-PE trên router PE
Router PE#show ip bgp vpnv4 summary
Router PE#show ip bgp vpnv4 all
Router PE#show ip bgp summary
Router PE#show ip bgp neighbor ip-address
3.3. Cấu hình trên router P.
Router P là một LSR của mạng MPLS nên chỉ cần cấu hình các chức năng sau:
Cho phép CEF: CEF là một thành phần thiết yếu cho chuyển mạch nhãn chịu trách nhiệm sắp xếp và cài đặt nhãn trong một mạng MPLS. Cấu hình như sau:
RouterP(config)#ip cef distributed
Cấu hình giao thức định tuyến IGP: Ví dụ như dùng OSPF
RouterP(config)#router ospf process-id
RouterP(config-router)#network ip-address wild card mask area area-id
Gán LDP router ID: LDP sử dung địa chỉ cao nhất trên một giao tiếp loopback như là một LDP router ID.Nếu không có địa chỉ loopback thì địa chỉ IP cao nhất sẽ trở
thành LDP router ID. Muốn buộc một giao tiếp trở thành LDP router ID dùng lệnh:
RouterP(config)#mpls ldp router-id {interface|ip address} force
Cho phép Ipv4 MPLS
RouterP(config-if)#mpls ip