Xin chào ! Nếu đây là lần đầu tiên bạn đến với diễn đàn, xin vui lòng danh ra một phút bấm vào đây để đăng kí và tham gia thảo luận cùng VnPro.

Announcement

Collapse
No announcement yet.

Cần giúp đỡ về mạng Metro Ethernet

Collapse
X
 
  • Filter
  • Time
  • Show
Clear All
new posts

  • Cần giúp đỡ về mạng Metro Ethernet

    Công ty mình sắp tới có triển khai dịch vụ Metro Ethernet để nối các chi nhánh tới trụ sở chính.
    Ở mỗi đầu của chi nhánh và trụ sở chính có đặt Switch Cisco 3750 , nhưng mình vẫn chưa rõ cách hoạt động của nó làm sao để tích hợp với hệ thống sẵn có . Ví dụ : Mạng có 1 Firewall SSG 520 ...
    Thanks !

  • #2
    Không phải là triển khai mà là sử dụng bạn nhé. Hãy hình dung, sử dụng dịch vụ bạn sẽ có một đường kết nối layer 2 với nhau :)

    Comment


    • #3
      Balcony : Mình chưa rõ lắm bạn có thể nói cụ thể hơn được ko , thanks , có mô hình đã triển khai thì tốt quá :D

      Comment


      • #4
        Gởi bạn đọc tham khảo,
        Mình thấy cisco cũng có cuốn Halabi, Sam (2003). Metro Ethernet. Cisco Press, bạn tìm đọc thêm.
        Attached Files
        Phan Hoàng Gia Liêm - Instructor
        Email : gialiem@vnpro.org
        Yahoo : gialiem_vnpro
        -----------------------------------------------------------------------------------------------
        Trung Tâm Tin Học VnPro
        149/1D Ung Văn Khiêm P25 Q.Bình thạnh TPHCM
        Tel : (08) 35124257 (5 lines)
        Fax: (08) 35124314

        Home page: http://www.vnpro.vn
        Support Forum: http://www.vnpro.org
        - Chuyên đào tạo quản trị mạng và hạ tầng Internet
        - Phát hành sách chuyên môn
        - Tư vấn và tuyển dụng nhân sự IT
        - Tư vấn thiết kế và hỗ trợ kỹ thuật hệ thống mạng

        Network channel: http://www.dancisco.com
        Blog: http://www.vnpro.org/blog

        Comment


        • #5
          I. Tổng quan:

          -Metro Ethernet Network (MEN) được xây dựng để kết nối các mạng cục bộ của các tổ chức và cá nhân với một mạng diện rộng WAN hay với Internet sử dụng các chuẩn Ethernet. MEN đang được xây dựng mạnh mẽ trên thế giới cũng như tại VN bởi các tiện ích mà nó mang lại:
          • Tính dễ sử dụng: Dịch vụ Ethernet dựa trên giao diện Ethernet chuẩn, dùng rộng rãi trong các hệ thống mạng cục bộ. Hầu như tất cả các thiết bị và máy chủ trong LAN đầu kết nối dùng Ethernet.
          • Tính kinh tế: Sự phổ biến của Ethernet trong hầu hết các sản phẩm mạng nên giao diện Ethernet có chi phí không đắt. Giá thành thiết bị thấp, chi phí quản trị và vận hành thấp hơn, cho phép thuê bao thêm băng thông khi cần thiết và họ chỉ trả cho những gì họ cần
          • Tính linh hoạt: Dễ dàng tạo các dịch vụ: Intranet VPN, Extranet VPN, kết nối Internet tốc độ cao tới ISP. Thay đổi băng thông nhanh chóng, mềm dẻo.
          • Tính chuẩn hoá: MEF đang tiếp tục định nghĩa và chuẩn hóa các loại dịch vụ và các thuộc tính này, cho phép các nhà cung cấp dịch vụ có khả năng trao đổi giải pháp của họ một cách rõ ràng, các thuê bao có thể hiểu và so sánh các dịch vụ một cách tốt hơn.


          Ứng dụng: Hỗ trợ nhiều loại ứng dụng và dịch vụ thuộc thế hệ mạng kế tiếp như:
          •Kết nối giữa các LAN.
          •Truyền tải đa ứng dụng.
          •Mạng riêng ảo Metro.
          •Kết nối điểm – điểm tốc độ cao.
          •Mạng lưu trữ.
          •LAN Video/Video training.
          CAD/CAM.
          •Scientìic Modeling.
          •Streaming Media.
          •Server Backup.
          •Các ứng dụng Back-end Server.
          •Các ứng dụng lưu trữ (iSCSI).v.v.

          Xu hướng phát triển: Để có thể ứng dụng Ethernet vào hạ tầng mạng viễn thông, rất nhiều công nghệ truyền tải đã được nghiên cứu, thử nghiệm. Nhưng nổi bật lên hiện nay là các công nghệ như:
          •MPLS ----- do Cisco phát triển.
          •T-MPLS----do Alcatel – Lucent phát triển.
          •PBB-TE---- do Nortel phát triển.

          Tính hình phát triển tại VN: Tập đoàn VNPT đã chọn giải pháp MPLS của Cisco đề xuất. Tuy nhiên, một số viễn thông tỉnh/thành phố chọn giải pháp PBB của Nortel. Theo tớ được biết thì hiện nay Nortel tuyên bố phá sản nhưng những ưu điểm của công nghệ PBB/PBT đem lại đã khiến không ít những tập đoàn hướng tới nó như: Cisco, Huawei...
          Phan Hoàng Gia Liêm - Instructor
          Email : gialiem@vnpro.org
          Yahoo : gialiem_vnpro
          -----------------------------------------------------------------------------------------------
          Trung Tâm Tin Học VnPro
          149/1D Ung Văn Khiêm P25 Q.Bình thạnh TPHCM
          Tel : (08) 35124257 (5 lines)
          Fax: (08) 35124314

          Home page: http://www.vnpro.vn
          Support Forum: http://www.vnpro.org
          - Chuyên đào tạo quản trị mạng và hạ tầng Internet
          - Phát hành sách chuyên môn
          - Tư vấn và tuyển dụng nhân sự IT
          - Tư vấn thiết kế và hỗ trợ kỹ thuật hệ thống mạng

          Network channel: http://www.dancisco.com
          Blog: http://www.vnpro.org/blog

          Comment


          • #6
            II. Kiến trúc mạng

            -Kiến trúc mạng Metro dựa trên chuẩn Ethernet điển hình có thể mô tả như hình dưới.

            -Phần mạng truy nhập Metro tập hợp lưu lượng từ các khu vực (cơ quan, toà nhà,…) trong khu vực của mạng Metro. Mô hình điển hình thường được xây dựng xung quanh các vòng Ring quang, với mỗi vòng Ring truy nhập Metro gồm từ 5 đến 15 node. Những vòng Ring này mang lưu lượng từ các khách hàng khác nhau đến các điểmPOP mà các điểm này được kết nối với nhau bằng mạng lõi Metro. Một mạng lõi Metro điển hình sẽ bao phủ được nhiều thành phố hoặc một khu vực tập trung nhiều doanh nghiệp.

            -Theo định nghĩa của Metro Ethernet Forum tại MEF4 – Metro Ethernet Architecture Framework part 1, mạng Metro Ethernet sẽ được xây dựng theo 3 lớp: Lớp dịch vụ Ethernet – hỗ trợ những tính năng cơ bản của lớp; một hoặc nhiều lớp truyền tải dịch vụ; có thể bao gồm lớp dịch vụ ứng dụng hỗ trợ cho các ứng dụng trên nền lớp 2. Mô hình mạng theo các lớp dựa trên quan hệ client/server. Bên cạnh đó, mỗi lớp mạng này có thể được thiết kế theo các mặt phẳng điều khiển, dữ liệu, quản trị trong từng lớp, bao gồm:
            Lớp dịch vụ Ethernet (ETH layer):
            Lớp dịch vụ Ethernet có chức năng truyền tải các dịch vụ hướng kết nối chuyển mạch dựa trên địa chỉ MAC. Các bản tin Ethernet sẽ được truyền qua hệ thống thông qua các giao diện hướng nội bộ, hướng bên ngoài được quy định rõ ràng, gán với các điểm tham chiếu. Lớp ETH cũng phải cung cấp các khả năng về OAM, khả năng phát triển dịch vụ trong việc quản lý các dịch vụEthernet hướng kế nối. Tại các giao diện hướng bên ngoài của lớp ETH, các bản tin bao gồm: Ethernet unicast, multicast hoặc broadcast, tuân thủ theo chuẩn IEEE 802.3 – 2002.
            Lớp truyền tải dịch vụ:
            Lớp truyền tải dịch vụ hỗ trợ kết nối giữa các phần tử của lớp ETH. Có thể sử dụng nhiều công nghệ khác nhau dùng để thực hiện việc hỗ trợ kết nối. Một số ví dụ: IEEE 802.1, SONET/SDH, ATM VC, OTN ODUK, PDH DS1/E1, MPLS LSP… Các công nghệ truyền tải trên, đến lượt mình lại có thể do nhiều công nghệ khác hỗ trợ, cứ tiếp tục như vậy cho đến lớp vật lý như cáp quang, cáp đồng, không dây.
            Lớp dịch vụ và ứng dụng:
            Lớp dịch vụ ứng dụng hỗ trợ các dịch vụ sử dụng truyển tải trên nền mạng Ethernet của mạng MEN. Có nhiều dịch vụ trong đó bao gồm cả các việc sử dụng lớp ETH như một lớp TRAN cho các lớp như: IP, MPLS, PDH…
            Phan Hoàng Gia Liêm - Instructor
            Email : gialiem@vnpro.org
            Yahoo : gialiem_vnpro
            -----------------------------------------------------------------------------------------------
            Trung Tâm Tin Học VnPro
            149/1D Ung Văn Khiêm P25 Q.Bình thạnh TPHCM
            Tel : (08) 35124257 (5 lines)
            Fax: (08) 35124314

            Home page: http://www.vnpro.vn
            Support Forum: http://www.vnpro.org
            - Chuyên đào tạo quản trị mạng và hạ tầng Internet
            - Phát hành sách chuyên môn
            - Tư vấn và tuyển dụng nhân sự IT
            - Tư vấn thiết kế và hỗ trợ kỹ thuật hệ thống mạng

            Network channel: http://www.dancisco.com
            Blog: http://www.vnpro.org/blog

            Comment


            • #7
              III. Công nghệ xây dựng MEN

              -Ngoài 3 xu hướng phát triển mạng MEN mình đã nêu, còn khá nhiều các công nghệ khác. Mình sẽ đưa ưu điểm và nhược điểm cho mọi người tham khảo thôi. Sau này hi vọng anh em cùng nhau đi sâu vàoMPLS và PBB/PBT, vì nó là 2 công nghệ đang được phát triển tại Việt Nam.

              Các công nghệ:
              • Công nghệ SDH.
              • Công nghệ WDM.
              • Công nghệ RPR.
              • Công nghệ thuần Ethernet.
              • Công nghệ PBT.
              • Công nghệ MPLS.

              1.SDH:
              -Công nghệ SDH được xây dựng trên cơ sở hệ thống phân cấp ghép kênh đồng bộ TDM với cấu trúc phân cấp ghép kênh STM-N cho phép cung cấp các giao diện truyền dẫn với tốc độ lên từ vài Mbits/s tới vài Gbits/s. Thế hệ sau là SDH-GN---truyền dữ liệu qua mạng SDH DoS. DoS là cơ cấu truyền tải lưu lượng cung cấp một số chức năng và các giao diện nhằm mục đích tăng hiệu quả của việc truyền dữ liệu qua mạng SDH. Cơ cấu DoS bao gồm 3 giao thức chính: Thủ tục đóng gói khung tổng quát GFR (generic framing procedure), kỹ thuật liên kết chuỗi ảo VC (virtual concatenation) và cơ chế điều chỉnh dung lượng đường thông LCAS (link capacity adjustment scheme). Cả 3 giao thức này đã được ITU-T chuẩn hóa lần lượt bởi các tiêu chuẩn G.704/Y.1303, G.707, G.7042/Y.1305.

              Ưu điểm:
              • Cung cấp các kết nối có băng thông cố định cho khách hàng.
              • Độ tin cậy của kênh truyền dẫn cao, trễ truyền thông tin nhỏ.
              • Các giao diện truyền dẫn đã được chuẩn hóa và tương thích với nhiều loại thiết bị trên mạng.
              • Thuận tiện cho kết nối truyền dẫn điểm – điểm.
              • Quản lý dễ dàng.
              • Công nghệ đã được chuẩn hóa.
              • Thiết bị đã được triển khai rộng rãi.
              Nhược điểm:
              • Công nghệ SDH được xây dựng nhằm mục đích tối ưu cho truyển tải lưu lượng chuyển mạch kênh, không phù hợp với truyển tải lưu lượng chuyển mạch gói.
              • Do cấu trúc ghép kênh phân cấp nên cần nhiều cấp thiết bị để ghép tách, phân chia giao diện đến khách hàng.
              • Khả năng nâng cấp không linh hoạt và giá thành nâng cấp là tuơng đối đắt.
              • Không phù hợp với tổ chức mạng theo cấu trúc Mesh.
              • Khó triển khai các dịch vụ ứng dụng Multicast.
              • Dung lượng băng thông giành cho bảo vệ và phục hồi lớn.
              • Phương thức cung cấp kết nối phức tạp, thời gian cung ứng kết nối dài.

              2.WDM:

              -WDM là công nghệ truyển tải trên sợi quang đã xây dựng và phát triển từ những năm 90 của thế kỷ trước. WDM cho phép truyền tải các luồng thông tin số tốc độ rất cao (theo lý thuyết dung lượng truyền tải tổng cộng có thể đến hàng chục ngàn Gbits/s).

              Ưu điểm:
              • Cung cấp các hệ thống truyền tải quang có dung lượng lớn, đáp ứng được các yêu cầu bủng nổ lưu lượng của các loại hình dịch vụ.
              • Nâng cao năng lực truyền dẫn các sợi quang, tận dụng khả năng truyền tải của hệ thống cáp quang được xây dựng.
              Nhược điểm:
              • Giá thành thiết bị mạng cao.

              3. RPR:
              Công nghệ RPR là công nghệ mạng được xây dựng nhằm đáp ứng những yêu cầu về truyền tải lưu lượng dạng dữ liệu trong mạng ring. Điểm chủ yếu của công nghệ RPR là nó kiến tạo giao thức mới ở phân lớpMAC . Giao thức này được áp dụng nhằm mục đích tối ưu hóa việc quản lý băng thông và hiệu quả cho việc triển khai các dịch vụ truyền dữ liệu trên vòng ring.

              Ưu điểm:
              • Thích hợp cho việc truyền tải lưu lượng dữ liệu với cấu trúc ring.
              • Hiệu suất sử dụng dung lượng băng thông lớn do thực hiện nguyên tắc ghép kênh thống kê và dùng chung băng thông.
              • Hỗ trợ triển khai cá dịch vụ Multicast.
              • Quản lý đơn giản do mạng được cấu hình một cách tự động.
              • Cung cấp kết nối với nhiều mức SLA khác nhau.
              • Phương thức cung cấp kết nối nhanh, đơn giản.
              Nhược điểm:
              • Giá thành thiết bị hiện tại còn khá đắt.
              • RPR chỉ thực hiện chức năng tự phục hồi trong cấu trúc vòng ring đơn. Với cấu trúc ring liên kết thì khi có sự cố tại nút liên kết các ring với nhau RPR không thực hiện được chức năng phục hồi lưu lượng của cá kết nối thông qua nút mạng liên kết ring.
              • Công nghệ mới được chuẩn hóa do vậy khả năng tương thích với thiết bị của các hãng khác không cao.
              Phan Hoàng Gia Liêm - Instructor
              Email : gialiem@vnpro.org
              Yahoo : gialiem_vnpro
              -----------------------------------------------------------------------------------------------
              Trung Tâm Tin Học VnPro
              149/1D Ung Văn Khiêm P25 Q.Bình thạnh TPHCM
              Tel : (08) 35124257 (5 lines)
              Fax: (08) 35124314

              Home page: http://www.vnpro.vn
              Support Forum: http://www.vnpro.org
              - Chuyên đào tạo quản trị mạng và hạ tầng Internet
              - Phát hành sách chuyên môn
              - Tư vấn và tuyển dụng nhân sự IT
              - Tư vấn thiết kế và hỗ trợ kỹ thuật hệ thống mạng

              Network channel: http://www.dancisco.com
              Blog: http://www.vnpro.org/blog

              Comment


              • #8
                4. Thuần Ethernet:
                -Công nghệ Ethernet đã được xây dựng và chuẩn hóa để thực hiện các chức năng mạng lớp đường dữ liệu và lớp vật lý. Công nghệ này hỗ trợ cung cấp rất tốt các dịch vụ kết nối điểm - điểm với cấu trúc tô-pô mạng phổ biến theo kiểu ring và Hub-lan hoa (hub-and-spoke). Với cấu hình Hub-lan hoa, trong các mạng cơ quan, khu văn phòng thường triển khai các nút mạng là các thiết bị Switch và các thiết bị Hub. Nút mạng đóng vai trò là cổng(gateway) kết nối kép (dual home) với nút mạng thực hiện chức năngPOP (Point Of Present) của nhà cung cấp dịch vụ để tạo nên cấu trúc mạng nan hoa. Cách tổ chức mạng này xét về khía cạnh kinh tế là tương đối đắt, bù lại mạng có độ duy trì mạng cao và có khả năng mở rộng, nâng cao dung lượng.
                -Gigabit Ethernet là bước phát triển tiếp theo của công nghệ Ethernet, một công nghệ mạng đã được áp dụng phổ biến cho mạng cục bộ LAN (Local Area Network) hơn hai thập kỷ qua. Ngoài đặc điểm công nghệ Ethernet truyền thông, công nghệ Gigabit Ethernet phát trỉển và bổ sung rất nhiều các chức năng và tiện ích mới nhằm đáp ứng yêu cầu đa dạng về loại hình dịch vụ, tốc độ truyền tải, phương tiện truyền dẫn. Hiện tại các giao thức GigabitEthernet đã được chuẩn hóa trong cá tiêu chuẩn IEEE 802.3z, 802.3ae, 802.1w. Gigabit Ethernet cung cấp các kết nối có tốc độ 100Mbít/s, 1Bbít/s hoặc vài chục Gbít/s và hỗ trợ rất nhiều các tiện ích truyền dẫn vất lý khác nhau như cáp đồng, cáp quang với phương thức truyền tải đơn cồng (half-duplex) hoặc song công (full-duplex).

                Ưu điểm:
                Công nghệ Ethernet và Gìgabit Ethernet có những ưu điểm nổi bật như:
                • Công nghệ Ethernet có khả năng hỗ trợ rất tốt cho các ứng dụng truyền tải dữ liệu ở tốc độ tao và có đặc tính lưu lượng mạng đột biến và bùng nổ.
                • Cơ cấu truy nhập CSMA/CD công nghệ Ethernet cho phép truyền tải lưu lượng với hiệu xuất băng thông và thông lượng truyền tải lớn.
                • Thuật lợi trong việc kết nối cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Không đòi hỏi khách hàng phải thay đổi công nghệ, thay đổi hoặc nâng cấp mạng nội bộ, giao diện kết nối. Theo thống kê, có tới 95% lưu lượng phát sinh bởi các ứng dụng truyền tải dữ liệu là lưu lượngEthernet. Điều này xuất phát từ thực tế là hầu hết các mạng truyền dữ liệu của các cơ quan, tổ chức (mạng LAN, MAN, mạng Intranet…) hiện tại đều được xây dựng trên cơ sở công nghệ Ethernet.
                • Sự phổ biến của công nghệ Ethernet tại lớp truy nhập sẽ tạo điều kiện rất thuật lợi cho việc kết nối hệ thống với độ tương thích cao nếu như xây dựng một mạng MAN dựa trên cơ sở công nghệ Ethernet. Điều này sẽ dẫn tới việc giảm đáng kể chi phí đầu tư xây dựng mạng.
                • Mạng xây dựng trên cơ sở công nghệ Ethernet có khả năng mở rộng và nâng cấp dễ dàng do đặc tính của công nghệ này là chia sẻ chung tiện ích băng thông truyền dẫn và không thực hiện cơ cấu ghép kênh phân cấp.
                • Hầu hết các giao thức, giao diện truyền tải ứng dụng trong công nghệ Ethernet đã được chuẩn hóa (họ giao thức IEEE.802.3). Phần lớn các thiết bị mạng Ethernet của các nhà sản xuất đều tuân theo các tiêu chuẩn trong họ tiêu chuẩn nói trên. Việc chuẩn hóa này tạo điều kiện kết nối dễ dàng, độ tương thích kết nối cao giữa các thiết bị của các nhà sản xuất khác nhau.
                • Quản lý mạng đơn giản.
                Nhược điểm:
                Nếu chỉ xét công nghệ Ethernet một cách độc lập, bản thân công nghệ này tồn tại một số nhược điểm sau:
                • Công nghệ Ethernet phù hợp với cấu trúc mạng theo kiểu Hub (cấu trúc tô-pô hình cây) mà không phù hợp với cấu trúc mạng ring. Điều này xuất phát từ việc công nghệEthernet thực hiện chức năng định tuyền trên cơ sở thuật toán định tuyền phân đoạn hình cây (spanning-tree-algorithm); là một trong những thuật toán định tuyền quan trọng áp dụng trong mạngEthernet . Cụ thể là thuật toán định tuyến phân đoạn hình cây trong nhiều trường hợp sẽ thực hiện chặn một vài phân đoạn tuyến trong ring, điều này sẽ làm giảm dung lượng băng thông làm việc của vòng ring.
                • Thời gian thực hiện bảo vệ phục hồi lớn. Điều này cũng xuất phát từ nguyên nhân là thuật toán định tuyền phân đoạn hình cây có thời gian hội tụ dài hơn nhiều so với thời gian hồi phục đồi với cơ chế bảo vệ của vòng ring (tiêu chuẩn là 50ms).
                • Không phù hợp cho việc truyền tài loại hình ứng dụng có đặc tính lưu lượng nhạy cảm với sự thay đổi về truyền tải (jitter) và có độ ì (latency) lớn.
                • Chưa thực hiện chức năng đảm bảo chất lượng dịch vụ (QoS) cho những dịch vụ cần truyền tải có yêu cầu về QoS.

                5. PBB/PBT:
                -PBB/PBT là một định hướng mới trong triển khai mạng Metro Ethernet. Công nghệ PBB/PBT cho phép cung cấp hạ tầng mạng Ethernet trên diện rộng với chất lượng yêu cầu khắt khe tương đương với những tiêu chuẩn viễn thông đặt ra. PBB/PBT tuân theo chuẩn IEEE 802.1ah.
                PBB/PBT sử dụng công nghệ Ethernet đã có lược bỏ những thành phần về chống lặp, quản lý mạng STP. Người quản lý mạng sẽ trực tiếp cấu hình trên các hệ thống switch, chỉ rõ đường kết nối, truyền dữ liệu của từng switch. Các đường truyền qua hệ thống mạng sẽ không còn phụ thuộc vào việc của các switch mà do người quản trị cấu hình trước.
                Các bản tin Ethernet được sửa đổi, thêm một số trường thông tin để mở rộng khả năng phục vụ cũng như hỗ trợ.
                Ưu điểm
                • Khả năng mở rộng mạng.
                • Giá thành thấp.
                • Quản lý đơn giản.
                Nhược điểm
                • Khi triển khai các dịch vụ multicast thì cần băng thông lớn.
                • Đang trong quá trình chuẩn hóa.

                6.MPLS:
                -Nguyên lý hoạt động chủ yếu trong công nghệ MPLS là thực hiện gắn nhãn cho các loại gói tin cần chuyển đi tại các bộ định tuyến nhãn biên LER, sau đó các gói tin này sẽ được trung chuyển qua các bộ định tuyến chuyển mạch nhãn đuờng LSP. Các đường chuyển mạch nhãn LSP được thiết lập bởi người điều khiển, quản lý mạng trên cơ sở đảm bảo một số yêu cầu kỹ thuật nhất định như là mức độ chiếm dụng đường thông, khả năng tắc nghẽn, chức năng kiến tạo đường hầm… Như vậy, sự hoạt động chuyển mạch của các LSP cho phépMPLS có khả năng tạo ra các kết nối đầu cuối tới đầu cuối.

                Ưu điểm:
                • Công nghệ MPLS phù hợp với hầu hết cấu trúc topo mạng (ring, mesh).
                • Công nghệ MPLS cho phép truyền tải đa dịch vụ với hiệu suất truyền tải cao.
                • Hỗ trợ truyền tải các dịch vụ có yêu cầu QoS.
                • Cung cấp các dịch vụ VPN Layer 3.
                Nhược điểm:
                • Giá thành tại thời điểm này khá cao.
                • Quản lý và vận hành khá phức tạp.
                Phan Hoàng Gia Liêm - Instructor
                Email : gialiem@vnpro.org
                Yahoo : gialiem_vnpro
                -----------------------------------------------------------------------------------------------
                Trung Tâm Tin Học VnPro
                149/1D Ung Văn Khiêm P25 Q.Bình thạnh TPHCM
                Tel : (08) 35124257 (5 lines)
                Fax: (08) 35124314

                Home page: http://www.vnpro.vn
                Support Forum: http://www.vnpro.org
                - Chuyên đào tạo quản trị mạng và hạ tầng Internet
                - Phát hành sách chuyên môn
                - Tư vấn và tuyển dụng nhân sự IT
                - Tư vấn thiết kế và hỗ trợ kỹ thuật hệ thống mạng

                Network channel: http://www.dancisco.com
                Blog: http://www.vnpro.org/blog

                Comment


                • #9
                  Bạn đừng có tự làm rối mình. Metro Ethernet thường là ISP triễn khai. Bạn nói bạn co con Juniper Firewall SSG 520 thì tui không nghĩ cty bạn là một ISP.
                  Khi đăng ký dich vụ Metro Ethernet (ME) thì ISP sẽ đặt 1 con 3750 ME series o POP trong cty bạn hoặc trong building có cty bạn.
                  Interface mà ISP cung cấp cho bạn là ethernet (JR45/fibre). ban chỉ cần CAT5 cắm vào con SSG520 của bạn là xong. Cần gì phải tốn thời gian tim hieu Metro Ethernet.
                  Thương Nhất Là Mẹ,
                  Hận Nhất Là Thời Gian.

                  Comment


                  • #10
                    Thanks tất cả các anh.

                    Comment


                    • #11
                      Bạn có thể tham khảo về dịch vụ Metro Ethernet cho VNPT Hà Nội cung cấp theo link http://www.vthn.com.vn/dichvuINTERNET/DV_MetroNET.asp

                      Comment


                      • #12
                        Thanks LamPHoang

                        Comment

                        Working...
                        X