Kết nối VLAN trunking cho phép switch, router và ngay cả PC với các card mạng phù hợp gửi traffic cho nhiều VLAN trên một kết nối đơn duy nhất. Để có thể xác định được một frame thuộc về VLAN nào, thiết bị một bên kết nối trung kế sẽ thêm vào header ban đầu của Ethernet. Phần thêm vào này sẽ chứa VLAN ID của VLAN. Nếu hai thiết bị cấu hình trunking, cả hai đầu phải thống nhất với nhau là dùng ISL hay dot1q. Sự khác nhau giữa hai giao thức được thống kê ở bảng sau:
ISL và 802.1q khác nhau ở cách mà các giao thức này thêm header vào frame trước khi gửi nó ra kết nối trung kế. ISL thêm vào 26bytes ở đầu và bốn bytes mới ở cuối (để cho phép chưa giá trị FCS mới). Quá trình đóng gói đầu cuối này dùng địa chỉ nguồn là địa chỉ của thiết bị thực hiện quá trình trunking thay thế cho địa chỉ nguồn của frame ban đầu. ISL dùng địa chỉ đích là địa chỉ multicast 0100.0C00.0000 hoặc 0300.0C00.0000.
Kiểu trung kế 802.1Q chèn vào 4 bytes vào đầu ngay phía sau phần địa chỉ nguồn, được gọi là tag. Các địa chỉ ban đầu của frame không bị ảnh hưởng. Thông thường, một card mạng Ethernet sẽ tìm thấy một trong hai trường Ethernet Type hoặc 802.3 ngay phía sau phần địa chỉ nguồn. Với dạng kiểu làm việc của 802.1Q, hai bytes đầu tiên trong phần địa chỉ chứa một giá trị là 0x8100, có ý nghĩa là chỉ ra frame bao gồm hearder của trunking 802.1Q. Bởi vì 802.1Q không thực sự đóng gói frame, giao thức này thường được gọi là frame tagging.
Đặc điểm native VLAN cho phép một switch cố gắng dùng 802.1q trunking trên một interface, nhưng nếu đầu thiết bị còn lại không hỗ trợ trunking, traffic của native VLAN vẫn có thể được gởi trên kết nối. Mặc định, native VLAN là VLAN 1.
Đặc điểm | ISL | 802.1Q |
Kiểu VLAN được hỗ trợ | VLAN bình thường và mở rộng | VLAN bình thường và mở rộng |
Giao thức định nghĩa bởi | Cisco | IEEE |
Đóng gói frame ban đầu hay chỉ thêm tag | Đóng gói | Thêm tag |
Hỗ trợ native VLAN | Không | Có |
Kiểu trung kế 802.1Q chèn vào 4 bytes vào đầu ngay phía sau phần địa chỉ nguồn, được gọi là tag. Các địa chỉ ban đầu của frame không bị ảnh hưởng. Thông thường, một card mạng Ethernet sẽ tìm thấy một trong hai trường Ethernet Type hoặc 802.3 ngay phía sau phần địa chỉ nguồn. Với dạng kiểu làm việc của 802.1Q, hai bytes đầu tiên trong phần địa chỉ chứa một giá trị là 0x8100, có ý nghĩa là chỉ ra frame bao gồm hearder của trunking 802.1Q. Bởi vì 802.1Q không thực sự đóng gói frame, giao thức này thường được gọi là frame tagging.
Hình 4
Đặc điểm native VLAN cho phép một switch cố gắng dùng 802.1q trunking trên một interface, nhưng nếu đầu thiết bị còn lại không hỗ trợ trunking, traffic của native VLAN vẫn có thể được gởi trên kết nối. Mặc định, native VLAN là VLAN 1.
Comment