Một địa chỉ unicast xác định duy nhất 1 interface của 1 node IPv6. Một gói tin có đích đến là 1 địa chỉ unicast thì gói tin đó sẽ được chuyển đến 1 interface duy nhất có địa chỉ đó.
Các loại địa chỉ sau thuộc Unicast:
– Global unicast addresses.
– Link local addresses.
– Site local addresses.
– Unique local IPv6 unicast addresses.
– Special addresses.
1. Định dạng địa chỉ Global unicast addresses
GUA là địa chỉ IPv6 toàn cầu (tương tự như địa chỉ public của IPv4). Phạm vi định vị của GUA là toàn hệ thống IPv6 trên thế giới.
– 001: Ba bit đầu luôn có giá trị là 001 (Prefix=2000::/3)
– Global Routing Prefix: gồm 45 bit. Là địa chỉ được cung cấp cho công ty, cơ quan, tập đoàn hay một tổ chức nào đó khi đăng ký địa chỉ IPv6 public.
– Subnet ID: Gồm 16bit, là địa chỉ do các tổ chức tự cấp.
– Interface ID: Gồm 54 bit, là địa chỉ của các interface trong subnet.
Có thể đơn giản hoá thành dạng sau:
2. Link-Local Address (LLA)
LLA được sử dụng cho những node trên 1 link duy nhất. Tự động cấu hình, tìm kiếm neighbor. Router không được chuyển tiếp gói tín có địa chỉ nguồn hoặc đích là link-local ra khỏi phạm vi liên kết.
Bao gồm các địa chỉ dùng cho các host trong cùng 1 link và quy trình xác định các node (Neighbor Discovery Process), qua đó các node trong cùng link cũng có thể liên lạc với nhau.
Phạm vi sử dụng của LLA là trong cùng 1 link (do đó có thể trùng nhau ở link khác). Khi dùng HĐH Windows, LLA được cấp tự động như sau:
– 64 bit đầu có giá trị FE80 là giá trị cố định (Prefix=FE80::/64)
– Interface ID: gồm 64 bit kết hợp cùng địa chỉ MAC.
Ví dụ: FE80::1CEF:01BC:FE01:1101
FE80::2:1991:AC90:CF10
3. Site Local Addresses (SLA)
Một site có thể là một tổ chức hoặc một phần của tổ chức. Một mạng được cấu hình với SLA không đến được các vị trí bên ngoài site. Router biên của site phải giữ lưu lượng sitelocal trong nội bộ site và có trách nhiệm kiểm soát việc quảng bá router. Ngoài site-local FP và interface ID, SLA còn có một trường gọi là subnet ID, và trong SLA không tồn tại TLA hay NLA ID. Những địa chỉ này được thiết kế chỉ trong một site duy nhất, không yêu cầu prefix toàn cầu, và có thể sử dụng lặp lại ở các site khác nhau.
Định dạng của SLA được định nghĩa với FP 1111 11011 và theo sau là 38 bit 0, 16 trường subnet, và 64 bit interface ID, như được biểu diễn trong hình sau:
– 1111 1110 11: 10 bit đầu là giá trị cố định (Prefix=FEC0/10)
– Subnet ID: gồm 54 bit dùng để xác định các subnet trong cùng site.
– Interface ID: Gồm 64 bit là địa chỉ của các interface trong subnet.
Lưu ý: Hai dạng địa chỉ Unicast (LLA và SLA) vừa trình bày trên được gọi chung là các địa chỉ unicast nội bộ (Local Use Unicast Address). Với cấu trúc như thế thì các Local Use Unicast Address có thể bị trùng lặp (trong các Link khác hoặc Site khác). Do vậy khi sử dụng các Local Use Unicast Address có 1 thông số định vị được thêm vào là Additional Identifier gọi là Zone ID.
4. Unique-Local Addresses (ULA)
Đối với các tổ chức có nhiều Site, Prefix của SLA có thể bị trùng lặp. Có thể thay thế SLA bằng ULA (RFC 4193), ULA là địa chỉ duy nhất của một Host trong hệ thống có nhiều Site với cấu trúc:
– 1111 110: 7 bit đầu là giá trị cố định FC00/7. L=0: Local. → Prefix = FC00/8.
– Global ID: Địa chỉ site. Có thể gán thêm tuỳ ý.
– Subnet ID: Địa chỉ subnet trong site
Với cấu trúc này, ULA sẽ tương tự và khác với GUA ở phần Prefix như sau:
Nguyễn Ngọc Tân – VnPro
Các loại địa chỉ sau thuộc Unicast:
– Global unicast addresses.
– Link local addresses.
– Site local addresses.
– Unique local IPv6 unicast addresses.
– Special addresses.
1. Định dạng địa chỉ Global unicast addresses
GUA là địa chỉ IPv6 toàn cầu (tương tự như địa chỉ public của IPv4). Phạm vi định vị của GUA là toàn hệ thống IPv6 trên thế giới.
Định dạng GUA
– 001: Ba bit đầu luôn có giá trị là 001 (Prefix=2000::/3)
– Global Routing Prefix: gồm 45 bit. Là địa chỉ được cung cấp cho công ty, cơ quan, tập đoàn hay một tổ chức nào đó khi đăng ký địa chỉ IPv6 public.
– Subnet ID: Gồm 16bit, là địa chỉ do các tổ chức tự cấp.
– Interface ID: Gồm 54 bit, là địa chỉ của các interface trong subnet.
Có thể đơn giản hoá thành dạng sau:
Định dạng GUA rút gọn
2. Link-Local Address (LLA)
LLA được sử dụng cho những node trên 1 link duy nhất. Tự động cấu hình, tìm kiếm neighbor. Router không được chuyển tiếp gói tín có địa chỉ nguồn hoặc đích là link-local ra khỏi phạm vi liên kết.
Bao gồm các địa chỉ dùng cho các host trong cùng 1 link và quy trình xác định các node (Neighbor Discovery Process), qua đó các node trong cùng link cũng có thể liên lạc với nhau.
Phạm vi sử dụng của LLA là trong cùng 1 link (do đó có thể trùng nhau ở link khác). Khi dùng HĐH Windows, LLA được cấp tự động như sau:
Định dạng LLA
– 64 bit đầu có giá trị FE80 là giá trị cố định (Prefix=FE80::/64)
– Interface ID: gồm 64 bit kết hợp cùng địa chỉ MAC.
Ví dụ: FE80::1CEF:01BC:FE01:1101
FE80::2:1991:AC90:CF10
3. Site Local Addresses (SLA)
Một site có thể là một tổ chức hoặc một phần của tổ chức. Một mạng được cấu hình với SLA không đến được các vị trí bên ngoài site. Router biên của site phải giữ lưu lượng sitelocal trong nội bộ site và có trách nhiệm kiểm soát việc quảng bá router. Ngoài site-local FP và interface ID, SLA còn có một trường gọi là subnet ID, và trong SLA không tồn tại TLA hay NLA ID. Những địa chỉ này được thiết kế chỉ trong một site duy nhất, không yêu cầu prefix toàn cầu, và có thể sử dụng lặp lại ở các site khác nhau.
Định dạng của SLA được định nghĩa với FP 1111 11011 và theo sau là 38 bit 0, 16 trường subnet, và 64 bit interface ID, như được biểu diễn trong hình sau:
Định dạng của SLA
– 1111 1110 11: 10 bit đầu là giá trị cố định (Prefix=FEC0/10)
– Subnet ID: gồm 54 bit dùng để xác định các subnet trong cùng site.
– Interface ID: Gồm 64 bit là địa chỉ của các interface trong subnet.
Lưu ý: Hai dạng địa chỉ Unicast (LLA và SLA) vừa trình bày trên được gọi chung là các địa chỉ unicast nội bộ (Local Use Unicast Address). Với cấu trúc như thế thì các Local Use Unicast Address có thể bị trùng lặp (trong các Link khác hoặc Site khác). Do vậy khi sử dụng các Local Use Unicast Address có 1 thông số định vị được thêm vào là Additional Identifier gọi là Zone ID.
4. Unique-Local Addresses (ULA)
Đối với các tổ chức có nhiều Site, Prefix của SLA có thể bị trùng lặp. Có thể thay thế SLA bằng ULA (RFC 4193), ULA là địa chỉ duy nhất của một Host trong hệ thống có nhiều Site với cấu trúc:
Định dạng của ULA
– 1111 110: 7 bit đầu là giá trị cố định FC00/7. L=0: Local. → Prefix = FC00/8.
– Global ID: Địa chỉ site. Có thể gán thêm tuỳ ý.
– Subnet ID: Địa chỉ subnet trong site
Với cấu trúc này, ULA sẽ tương tự và khác với GUA ở phần Prefix như sau:
So sánh ULA và GUA
Nguyễn Ngọc Tân – VnPro