Xin chào ! Nếu đây là lần đầu tiên bạn đến với diễn đàn, xin vui lòng danh ra một phút bấm vào đây để đăng kí và tham gia thảo luận cùng VnPro.

Announcement

Collapse
No announcement yet.

IPv6

Collapse
X
 
  • Filter
  • Time
  • Show
Clear All
new posts

  • IPv6

    1.1 So sánh IPv4 và IPv6
    IPv4
    1) Địa chỉ 32 bít
    2) Không định dạng luồng dữ liệu

    3) Sự phân mảnh được thực hiện tại các host và tại router, nên khả năng thực thi của router chậm
    4) Có checksum header

    5) Header có phần tùy chọn

    6) Có địa chỉ broadcast

    7) Phải cấu hình bằng tay hoặc thông qua giao thức DHCP để cấp IP
    IPv6
    1) Địa chỉ 128 bít
    2) Định dạng luồng dữ liệu nên hỗ trợ Qos tốt hơn
    3) Sự phân mảnh chỉ xảy ra tại host gửi
    4) Không có checksum header

    5) Tất cả dữ liệu tùy chọn được chuyển vào phần header mở rộng
    6) Không có địa chỉ broadcast vì đã bao gồm trong địa chỉ multicast
    7) Cấu hình tự động không đòi hỏi DHCP


    1.2 Tại sao sử dụng IPv6
    Như chúng ta đã biết, hệ thống địa chỉ IPv4 hiện nay không có sự thay đổi về cơ bản kể từ khi được cấp phát vào năm 1981. Qua thời gian sử dụng đến nay , dưới sự phát triển không ngừng của khoa học kĩ thuật, sự bùng nổ về công nghệ thông tin, mạng máy tính và internet cũng phát triển mạnh mẽ đã dẫn đến sự cạn kiệt của địa chỉ IPv4. Bên cạnh nhu cầu về dung lượng thuê bao tăng lên, thì còn có nhu cầu về:
    · Phương thức cấu hình đơn giản
    · Nhu cầu bảo mật tốt hơn.
    · Nhu cầu hỗ trợ về truyền dữ liệu thời gian thực hay ta còn gọi là chất lượng dịch vụ(Qos).


    Hình 1.2.1: Dạng IPv4
    Do các nhu cầu kể trên được đòi hỏi dẫn đến sự ra đời của IPv6 với các đặc điểm đáp ứng yêu cầu đề ra như là:
    · Cung cấp không gian địa chỉ cực kì lớn
    · Phương thức cấu hình đơn giản và hoàn toàn tự động không cần có DHCP server
    · Có sẵn thành phần bảo mật (built-in security)
    · Cung cấp giải pháp định tuyến (routing) và định vị địa chỉ(addressing) hiệu quả hơn
    · Hỗ trợ giải pháp chuyển giao ưu tiên (prioritized delivery) trong routing
    · Có khả năng mở rộng dễ dàng thông qua việc cho phép tạo thêm header ngay sau IPv6 packet header


    Hình 1.2.2: Dạng IPv6
    Với những ưu điểm trên của IPv6 cho chúng ta thấy được lí do tại sao IPv6 sẽ được đưa vào áp dụng trong hệ thống mạng của chúng ta. Để hiểu rõ thêm về loại địa chỉ mới này chúng ta sẽ tìm hiểu về cấu trúc của IPv6 ở phần tiếp theo
    2. CẤU TRÚC IPv6
    2.1 Hình thức biểu diễn
    IPv6 Address gồm 8 nhóm, mỗi nhóm 16 bits được biểu diễn dưới dạng số Thập lục phân (Hexa-Decimal) Ta có các quy tắc đơn giản để biểu diễn như sau: · Cho phép bỏ các số (0) nằm trước trong mỗi nhóm (octet) · Thay bằng một số (0) cho nhóm có toàn số không · Thay bằng dấu :: cho các nhóm liên tiếp có toàn số (0) · Dấu :: chỉ được xuất hiện 1 lần trong toàn bộ địa chỉ IPv6 Ví dụ: Ta có địa chỉ 2001:0FAC:0000:0000:000C:100A:0000:89FB Dựa vào các quy tắc trên ta có thể viết lại như sau: 2001:FAC:0:0:C:100A:0:89FB hoặc 2001:FAC::C:100A:0:89FB 2.2 Phân loại IPv6 2.2.1 Địa chỉ Unicast Một địa chỉ unicast xác định duy nhất 1 interface của 1 node IPv6. Một gói tin có đích đến là 1 địa chỉ unicast thì gói tin đó sẽ được chuyển đến 1 interface duy nhất có địa chỉ đó Các loại địa chỉ sau thuộc Unicast · Global unicast addresses · Link local addresses · Site local addresses · Unique local IPv6 unicast addresses · Special addresses 2.2.1.1 Global unicast addresses (GUA)
    GUA là địa chỉ IPv6 toàn cầu (tương tự như địa chỉ public của IPv4). Phạm vi định vị của GUA là toàn hệ thống IPv6 trên thế giới


    001: Ba bít đầu luôn có giá trị là 001(Prefix= 2000:: /3) Global Routing Prefix: gồm 45 bít. Là địa chỉ được cung cấp cho công ty, cơ quan, hay một tổ chức nào đó khi đăng kí địa chỉ IPv6 toàn cầu ( public IP) Subnet ID: Gồm 16 bít, là địa chỉ do các tổ chức tự cấp Interface ID: Gồm 64 bít, là địa chỉ của các interface trong subnet Có thể đơn giản hóa thành dạng như sau:


    2.2.1.2 Link local addresses (LLA)
    Bao gồm các địa chỉ dùng cho các host trong cùng 1 link và quy trình xác định các node (Neighbor Discovery Process), qua đó các node trong cùng link cũng có thể liên lạc với nhau (tương tự IPv4= 169.254.X.X). Phạm vi sử dụng của LLA là trong cùng 1 link( do vậy có thể trùng nhau ở link khác). Khi dùng HĐH Windows, LLA được cấp tự động như sau:


    64 bít đầu = FE80 là giá trị cố định(Prefix = FE80:: /64) Interface ID = gồm 64 bít kết hợp cùng với địa chỉ MAC 2.2.1.3 Site local addresses (SLA) SLA tương tự các địa chỉ private trong IPv4 (10.x.x.x, 172.16.x.x, 192.168.x.x) được sử dụng trong hệ thống nội bộ. Phạm vi sử dụng SLA là trong cùng 1 site


    1111 1110 11: 10 bít đầu là giá trị cố định (Prefix= FEC0 /10)
    Subnet ID: gồm 54 bít dùng để xác định các subnet trong cùng site Interface ID: Gồm 64 bít là địa chỉ của các interface trong subnet (*) Chú thích Hai dạng địa chỉ Unicast ( LLA và SLA) vừa trình bày phía trên được gọi chung là các địa chỉ unicast trong nội bộ (Local Use Unicast Address). Với cấu trúc như thế thì các Local Use Unicast address có thể bị trùng lặp (trong các Link khác hoặc Site khác). Do vậy khi sử dụng các Local Use Unicast Address có 1 thông số định vị được thêm vào (Additional Identifier) gọi là Zone_ID với cú pháp: Address%Zone_ID Vd: ping fa54:cafe1:12ea::ff09%3 Zone ID có thể được xác định bằng cách vào cửa sổ cmd và gõ các lệnh: ü Đối với LLA: Zone ID là số thứ tự của interface (trong host) kết nối với Link. Có thể xem bằng lệnh: netsh interface ipv6 show interface ü Đối với SLA: Zone ID là Site ID, được gán cho Site trong Organization. Đối với các Organization chỉ có 1 Site, Zone ID = Site ID = 1 và có thể xem bằng lệnh : netsh interface ipv6 show address level=verbose 2.2.1.4 Unique- local addresses (ULA) Đối với các tổ chức có nhiều Site, Prefix của SLA có thể bị trùng lặp. Có thể thay thế SLA bằng ULA (RFC 4193), ULA là địa chỉ duy nhất của một Host trong hệ thống có nhiều Site với cấu trúc:

    1111 110: 7 bít đầu là giá trị cố định FC00 /7. L=0: Local. => Prefix= FC00 /8
    Global ID: Địa chỉ site. Có thể gán tùy ý Subnet ID: Địa chỉ subnet trong site
    Với cấu trúc này, ULA sẽ tương tự và khác với GUA ở phần Prefix như sau:


    2.2.1.5 Các địa chỉ đặc biệt (Special addresses) Các địa chỉ đặc biệt trong IPv6 gồm: 0:0:0:0:0:0:0:0 :Địa chỉ không xác định( Unspecified address) 0:0:0:0:0:0:0:1 :Địa chỉ loopback (tương đương IPv4 127.0.0.1) IPv4-Cpompatible Address (IPv4CA) : Định dạng : 0:0:0:0:0:0:w.x.y.zTrong đó w,x,y,z là các địa chỉ IPv4 Vd : 0:0:0:0:0:0:0:192.168.1.2 IPv4CA là địa chỉ tương thích của một IPv4/IPv6 Node. Khi sử dụng IPv4CA như một IPv6 Destination, gói tin sẽ được đóng gói (Packet) với IPv4 Header để truyền trong môi trường IPv4
    IPv4-mapped address(IPv4MA)
    Định dạng: 0:0:0:0:0:FFFF:w.x.y.z (::FFFF:w.x.y.z) Trong đó w,x,y,z là các địa chỉ IPv4
    Vd : 0:0:0:0:0:FFFF:192.168.1.2
    IPv4MA là địa chỉ của một IPv4 Only Node đối với một IPv6 Node, IPv4MA chỉ có tác dụng thông báo và không được dùng như Resource hoặc Destination Address
    6to4 Address
    Là địa chỉ sử dụng trong liên lạc giữa các IPv4/IPv6 nodes trong hệ thống hạ tầng IPv4 (IPv4 Routing Infrastructure). 6to4 được tạo bởi Prefix gồm 64 bits như sau :
    Prefix = 2002/16 + 32 bits IPv4 Address =64 bits 6to4 Address là địa chỉ của Tunnel (Tulneling Address) định nghĩa bởi RFC 3056 2.2.2 Địa chỉ Multicast Một địa chỉ multicast xác định nhiều interface của 1 node IPv6. Một gói tin có đích đến là multicast thì gói tin đó được chuyển đến tất cả các interface có cùng địa chỉ multicast Một IPv6 Node có thể tiếp nhận tín hiệu của nhiều Multicast Address cùng lúc. IPv6 Node có thể tham gia hoặc rời khỏi một IPv6 Multicast Address bất kỳ lúc nào Cấu trúc địa chỉ multicast như sau:
    8 bít 4 bít 4 bít 80 bít 32 bít
    11111111 Flags scope 000000………0 Địa chỉ MAC

    8 bít đầu của địa chỉ là Prefix, để nhận dạng kiểu địa chỉ đa hướng 4 bít tiếp theo là các bít cờ với giá trị( 0 0 0 T ), 3 bít đầu chưa dùng đến nên bằng 0, bít thứ tư có giá trị là T. nếu T=0 có nghĩa là địa chi này được NIC phân cố định. Nếu T=1 có nghĩa đây chỉ là địa chỉ cố định Kế tiếp là 4 bít phạm vi, có giá trị Hexal từ 0 đến F nếu: ü Scope=1: Dùng cho node local ü Scope=2: Dùng cho link local ü Scope=5: Dùng cho site local ü Scope=8: Dùng cho organization local ü Scope=E: Global scope : địa chỉ internet toàn cầu ü Còn lại đều đang dự phòng Ví dụ về một số IPv6 Multicast Address được sử dụng : FF01::1 (địa chỉ multicast cho tất cả các node trong phạm vi các interface )

    FF02::1 (địa chỉ multicast cho tất cả các node trong phạm vi 1 Link) FF01::2 (địa chỉ multicast cho tất cả các router trong phạm vi các interface)

    FF02::2 (địa chỉ multicast cho tất cả các router trong phạm vi 1 Link)

    FF05::2 (địa chỉ multicast cho tất cả các router trong phạm vi 1 site)

    2.2.3 Địa chỉ Anycast Một địa chỉ anycast xác định nhiều interface của 1 node IPv6. Một gói tin có đích đến là anycast thì gói tin đó sẽ được chuyển đến 1 interface gần nhất có cùng địa chỉ anycast ( khái niệm gần được tính theo khoảng cách định tuyến). Hiện nay, địa chỉ anycast chỉ được dùng như địa chỉ đích cho các router. Trong giao thức IPv6, địa chỉ anycast không có cấu trúc đặc biệt. Các địa chỉ anycastnamwf trong 1 phần không gian của địa chỉ unicast. Do đó, về mặt cấu trúc địa chỉ anycast không thể phân biệt với địa chỉ unicast. Khi những địa chỉ unicast được gán nhiều hơn cho 1 interface thì nó trở thành địa chỉ anycast. Đối với những node được gán địa chỉ này phải được cấu hình với ý nghĩa của địa chỉ anycast. Sử dụng địa chỉ anycast có những hạn chế sau: ü Một địa chỉ anycast không được sử dụng làm địa chỉ nguồn của một gói tin IPv6 ü Một địa chỉ anycast không được phép gán cho một host IPv6, do vậy nó chỉ được gán cho một router IPv6 2.3 Interface ID Trong tất cả các loại địa chỉ nói trên đều có giá trị interface ID dùng để xác định interface. Giá trị interface ID được xem xét và tạo nên theo các yếu tố sau: - Xác định bởi Extended Unique Identifier (EUI)-64 address (*). EUI-64 address có thể do gán hoặc kết hợp với MAC address của thiết bị - Được gán tạm thời với giá trị ngẫu nhiên (RFC 3041) - Được tạo thành bởi link-layer address hoặc serial number khi cấu hình Point-To-Point Protocol (PPP) - Tự cấp (manual address configuration) - Là một giá trị phát sinh ngẫu nhiên và gán thường trực cho interface Extended Unique Identifier (EUI)-64 address (*) EUI-64 address xác định phương thức tạo 64 bít interface ID bằng cách kết hợp MAC address (48 bít) theo quy tắc sau: [IMG]file:///C:/Users/ADMINI%7E1/AppData/Local/Temp/msohtmlclip1/01/clip_image014.jpg[/IMG] Mac Address = 6 nhóm 8 bits = 48 bits. Trong đó 24 bits là mã nhà sản xuất, 24 bits là mã số Adapter Bước 1 : Tách đôi MAC Address làm 2 nhóm (mổi nhóm 24 bits), chèn vào giữa 16 bits giá trị FFFE Bước 2 : Đảo ngược giá trị bit thứ 7 của nhóm đầu Ví dụ : Network Adapter có MAC address = 00-AA-00-3F-2A-1C Bước 1 à 00-AA-00-FF:FE-3F-2A-1C Bước 2 à 02-AA-00-FF-FE-3F-2A-1C à Interface ID= 2AA:00FF:FE3F:2A1C.
    Last edited by bqt; 26-07-2011, 07:46 AM.
    Viet Professionals Co. Ltd. VnPro ®
    ---------------------------------------
    149/1D Ung Văn Khiêm P25 Q.Bình thạnh TPHCM
    Tel: (08) 35124257
    Fax: (08) 5124314
    Support Forum : http://www. vnpro.org
    Live Chat http://vnpro.org/forum/image.php?u=2...ine=1233770177 : http://www.vnpro.vn/support
    Blog VnPro : http://www.vnpro.org/blog
    Search: VNPRO.ORG
    Cộng Đồng Mạng Không Dây Việt Nam

  • #2
    Mình ủng hộ bạn tiếp tục phát triển thêm bài viết của mình, bạn cũng không thích những thứ giang dở phải không :66:

    Comment

    Working...
    X