I. TỔNG QUAN VỀ IPv6
1.GIỚI THIỆU CHUNG-Hệ thống địa chỉ IPv4 hiện nay không có sự thay đổi về cơ bản kể từ RFC 791 phát hành 1981. Qua thời gian sử dụng cho đến nay đã phát sinh các yếu tố như : - Sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống Internet dẫn đến sự cạn kiệt về địa chỉ Ipv4.
-Nhu cầu về phương thức cấu hình một cách đơn giản
-Nhu cầu về security ở IP-level
-Nhu cầu hỗ trợ về thông tin vận chuyển dữ liệu thời gian thực(Real Time Delivery Of Data ) còn gọi là Quality of Service(QoS)
Dựa trên các nhược điểm bộc lộ kể trên, hệ thống IPv6 hay còn gọi là IPng (Next Generation : thế hệ kế tiếp) được xây dựng với các điểm chính như sau :
Đinh dạng phần Header của các gói tin theo dạng mới
Các gói tin sử dụng Ipv6 (Ipv6 Packet) có cấu trúc phần Header thay đổi nhằm tăng cường tính hiệu quả sử dụng thông qua việc dời các vùng (field) thông tin không cần thiết (non-essensial) và tùy chọn (Optional) vào vùng mở rộng (Extension Header Field).
2.KHÔNG GIAN ĐỊA CHỈ IPv6 Địa chỉ IPv6 (IPv6 Adddress) với 128 bits địa chỉ cung cấp khối lượng tương đương số thập phân là 2128 hoặc 340,282,366,920,938,463,463,374,607,431,768,211,45 6 địa chỉ so với IPv4 với 32 bits địa chỉ cung cấp khối lượng tương đương số thập phân là 232hoặc 4,294,967,296 địa chỉ Hình thức trình bày
IPv6 Address gồm 8 nhóm, mỗi nhóm 16 bits được biểu diển dạng số Thập lục phân (Hexa-Decimal)
Vd-1:
2001:0DB8:0000:2F3B:02AA:00FF:FE28:9C5A
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)
Có thể đơn giản hóa với quy tắc sau :
-Cho phép bỏ các số 0 nằm phía trước trong mỗi nhóm
-Thay bằng 1 số 0 cho nhóm có giá trị bằng không
-Thay bằng “::” cho các nhóm liên tiếp có giá trị bằng 0
Như vậy địa chỉ ởVd-1 có thể viết lại như sau:
2001:: B8:0:2F3B:2AA:FF:FE28:9C5A
Vd-2: địachỉ FE80:0:0:0:2AA:FF:FE9A:4CA2
Có thể viết lại FE80::2AA:FF:FE9A:4CA2
a) Link-Local : khái niệm chỉ về các Host kết nối cùng hệ thống thiết bị vật lý (tạm hiểu Hub,Switch).
b)Site-Local: khái niệm chỉ về các Host kết nối cùng Site.
c) Node : điểm kết nối vào mạng (tạm hiểu là Network Adapter). Mỗi Node sẽ có nhiều IPv6 Address cần thiết (Interface Address) dùng cho các phạm vi (Scope), trạng thái (State), vận chuyển (Tunnel) khác nhau thay vì chỉ có 1 địa chỉ cần thiết như IPv4.
d) Do vậy khi cài đặt IPv6 Protocol trên một Host, mỗi Network Adapter sẽ có nhiều IPv6 Address gán cho các Interface khácnhau.
3.CÁCH GÁN ĐỊA CHỈ IPv6 : Có 2 cách gán (assign)
- Gán tĩnh dựa vào manual interface ID: tức là sử dụng kết hợp prefix (network) và interface ID (host) ví dụ: 2001::B8:2222:7272::72/64
- Gán tĩnh dựa vào EUI-64 interface ID: tức là kết hợp prefix (network) với địa chỉ Mac của interface (EUI-64 extended universal identifier 64 address).
2001::B8:2222:7272::/64 eui-64
- Stateless autoconfiguration : tự động cấp Ipv6
- DHCPv6 (stateful): cấp thông qua DHCP server
1.GIỚI THIỆU CHUNG-Hệ thống địa chỉ IPv4 hiện nay không có sự thay đổi về cơ bản kể từ RFC 791 phát hành 1981. Qua thời gian sử dụng cho đến nay đã phát sinh các yếu tố như : - Sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống Internet dẫn đến sự cạn kiệt về địa chỉ Ipv4.
-Nhu cầu về phương thức cấu hình một cách đơn giản
-Nhu cầu về security ở IP-level
-Nhu cầu hỗ trợ về thông tin vận chuyển dữ liệu thời gian thực(Real Time Delivery Of Data ) còn gọi là Quality of Service(QoS)
Dựa trên các nhược điểm bộc lộ kể trên, hệ thống IPv6 hay còn gọi là IPng (Next Generation : thế hệ kế tiếp) được xây dựng với các điểm chính như sau :
Đinh dạng phần Header của các gói tin theo dạng mới
Các gói tin sử dụng Ipv6 (Ipv6 Packet) có cấu trúc phần Header thay đổi nhằm tăng cường tính hiệu quả sử dụng thông qua việc dời các vùng (field) thông tin không cần thiết (non-essensial) và tùy chọn (Optional) vào vùng mở rộng (Extension Header Field).
- Cung cấp không gian địa chỉ rộng lớn hơn.
- Cung cấp giải pháp định tuyến (Routing) và định vị địa chỉ (Addressing) hiệu quả hơn.
- Phương thức cấu hình Host đơn giản và tự động ngay cả khi có hoặc không có DHCP Server (stateful / stateless Host Configuration)
- Cung cấp sẵn thành phần Security (Built-in Security).
- Hỗ trợ giải pháp Chuyển giao Ưu tiên (Prioritized Delivery) trong Routing.
- Cung cấp Protocol mới trong việc tương tác giữa các Điểm kết nối (Nodes ).
- Có khả năng mở rộng dễ dàng thông qua việc cho phép tạo thêm Header ngay sau Ipv6 Packet Header .
2.KHÔNG GIAN ĐỊA CHỈ IPv6 Địa chỉ IPv6 (IPv6 Adddress) với 128 bits địa chỉ cung cấp khối lượng tương đương số thập phân là 2128 hoặc 340,282,366,920,938,463,463,374,607,431,768,211,45 6 địa chỉ so với IPv4 với 32 bits địa chỉ cung cấp khối lượng tương đương số thập phân là 232hoặc 4,294,967,296 địa chỉ Hình thức trình bày
IPv6 Address gồm 8 nhóm, mỗi nhóm 16 bits được biểu diển dạng số Thập lục phân (Hexa-Decimal)
Vd-1:
2001:0DB8:0000:2F3B:02AA:00FF:FE28:9C5A
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)
Có thể đơn giản hóa với quy tắc sau :
-Cho phép bỏ các số 0 nằm phía trước trong mỗi nhóm
-Thay bằng 1 số 0 cho nhóm có giá trị bằng không
-Thay bằng “::” cho các nhóm liên tiếp có giá trị bằng 0
Như vậy địa chỉ ởVd-1 có thể viết lại như sau:
2001:: B8:0:2F3B:2AA:FF:FE28:9C5A
Vd-2: địachỉ FE80:0:0:0:2AA:FF:FE9A:4CA2
Có thể viết lại FE80::2AA:FF:FE9A:4CA2
a) Link-Local : khái niệm chỉ về các Host kết nối cùng hệ thống thiết bị vật lý (tạm hiểu Hub,Switch).
b)Site-Local: khái niệm chỉ về các Host kết nối cùng Site.
c) Node : điểm kết nối vào mạng (tạm hiểu là Network Adapter). Mỗi Node sẽ có nhiều IPv6 Address cần thiết (Interface Address) dùng cho các phạm vi (Scope), trạng thái (State), vận chuyển (Tunnel) khác nhau thay vì chỉ có 1 địa chỉ cần thiết như IPv4.
d) Do vậy khi cài đặt IPv6 Protocol trên một Host, mỗi Network Adapter sẽ có nhiều IPv6 Address gán cho các Interface khácnhau.
3.CÁCH GÁN ĐỊA CHỈ IPv6 : Có 2 cách gán (assign)
- Gán tĩnh
- Gán tĩnh dựa vào manual interface ID: tức là sử dụng kết hợp prefix (network) và interface ID (host) ví dụ: 2001::B8:2222:7272::72/64
- Gán tĩnh dựa vào EUI-64 interface ID: tức là kết hợp prefix (network) với địa chỉ Mac của interface (EUI-64 extended universal identifier 64 address).
2001::B8:2222:7272::/64 eui-64
- Gán động:
- Stateless autoconfiguration : tự động cấp Ipv6
- DHCPv6 (stateful): cấp thông qua DHCP server