9. Area ID không phù hợp
OSPF sẽ gửi thông tin khu vực trong các gói tin Hello. Nếu cả hai bên không đồng ý rằng họ là thành viên của một Area ID thì mối quan hệ hàng xóm sẽ không được hình thành.
Ví dụ:
Khi cấu hình
R2#
interface Ethernet0
ip address 131.108.1.2 255.255.255.0
!
router ospf 1
network 131.108.0.0 0.0.255.255 area 1
R1#
interface Ethernet0
ip address 131.108.1.1 255.255.255.0
router ospf 1
network 131.108.0.0 0.0.255.255 area 0
Khi show cấu hình
R1#debug ip ospf adj
OSPF adjacency events debugging is on
R1#
OSPF: Rcv pkt from 131.108.1.2, Ethernet0, area 0.0.0.0
mismatch area 0.0.0.1 in the header
Giải pháp:
Ta thấy rằng 2 router khác area nên cần cấu hình lại area R2 hoặc R2 ở đây cấu hình lại R1:
R1#
interface Ethernet0
ip address 131.108.1.1 255.255.255.0
router ospf 1
no network 131.108.0.0 0.0.255.255 area 0
network 131.108.0.0 0.0.255.255 area 1
10. Stub/transit/NSSA tùy chọn khu vực không phù hợp
Khi trao đổi OSPF gói tin Hello với một người hàng xóm, một trong những điều mà nó trao đổi trong các gói tin hello là một khả năng tùy chọn hiển thị bởi 8 bit. Một trong những lĩnh vực lựa chọn là cho bit E, đó là lá cờ khu vực OSPF stub. Khi bit E được thiết lập là 0, các khu vực mà các bộ định tuyến có liên quan là một area stub, và LSA bên ngoài không được cho phép trong area này.
Nếu một bên có chút E thiết lập là 0 và bên kia không thiết lập, OSPF kề không được hình thành. Điều này được gọi là không phù hợp khả năng tùy chọn. Một bên nói rằng nó có thể cho phép các tuyến đường bên ngoài, và bên kia nói rằng nó không có thể cho phép các tuyến đường bên ngoài, các mối quan hệ hàng xóm nên OSPF không được hình thành.
Ví dụ:
Khi cấu hình
R2#
interface Ethernet0
ip address 131.108.1.2 255.255.255.0
router ospf 1
area 1 stub
network 131.108.0.0 0.0.255.255 area 1
R1#
interface Ethernet0
ip address 131.108.1.1 255.255.255.0
router ospf 1
network 131.108.0.0 0.0.255.255 area 1
Khi show cấu hình :
R1#debug ip ospf adj
OSPF adjacency events debugging is on
R1#
OSPF: Rcv hello from 131.108.0.1 area 1 from Ethernet0 131.108.1.2
OSPF: Hello from 131.108.1.2 with mismatched Stub/Transit area option bit
Hoặc
R1#debug ip ospf adj
OSPF adjacency events debugging is on
R1#
OSPF: Rcv hello from 131.108.0.1 area 1 from Ethernet0 131.108.1.2
OSPF: Hello from 131.108.1.2 with mismatched NSSA option bit
Giải pháp:
Để giải quyết vấn đề này, hãy chắc chắn rằng cả hai bên đồng ý trên cùng loại của khu vực. Ví dụ này chỉ nói về area stub, nhưng một vấn đề tương tự có thể xảy ra nếu một bên được cấu hình cho area stub và các bên khác được cấu hình như một NSSA OSPF. Một trường hợp khác là một bên được cấu hình cho NSSA và phía bên kia là cấu hình cho một khu vực bình thường. Trong mọi trường hợp, bất cứ khi nào có một loại khu vực không phù hợp, OSPF kề sẽ không được hình thành.
Vào R1 cấu hình area 1 stub:
R1#
interface Ethernet0
ip address 131.108.1.1 255.255.255.0
!
router ospf 1
area 1 stub
network 131.108.0.0 0.0.255.255 area 1
Nguyễn Minh Hải – VnPro
OSPF sẽ gửi thông tin khu vực trong các gói tin Hello. Nếu cả hai bên không đồng ý rằng họ là thành viên của một Area ID thì mối quan hệ hàng xóm sẽ không được hình thành.
Ví dụ:
Khi cấu hình
R2#
interface Ethernet0
ip address 131.108.1.2 255.255.255.0
!
router ospf 1
network 131.108.0.0 0.0.255.255 area 1
R1#
interface Ethernet0
ip address 131.108.1.1 255.255.255.0
router ospf 1
network 131.108.0.0 0.0.255.255 area 0
Khi show cấu hình
R1#debug ip ospf adj
OSPF adjacency events debugging is on
R1#
OSPF: Rcv pkt from 131.108.1.2, Ethernet0, area 0.0.0.0
mismatch area 0.0.0.1 in the header
Giải pháp:
Ta thấy rằng 2 router khác area nên cần cấu hình lại area R2 hoặc R2 ở đây cấu hình lại R1:
R1#
interface Ethernet0
ip address 131.108.1.1 255.255.255.0
router ospf 1
no network 131.108.0.0 0.0.255.255 area 0
network 131.108.0.0 0.0.255.255 area 1
10. Stub/transit/NSSA tùy chọn khu vực không phù hợp
Khi trao đổi OSPF gói tin Hello với một người hàng xóm, một trong những điều mà nó trao đổi trong các gói tin hello là một khả năng tùy chọn hiển thị bởi 8 bit. Một trong những lĩnh vực lựa chọn là cho bit E, đó là lá cờ khu vực OSPF stub. Khi bit E được thiết lập là 0, các khu vực mà các bộ định tuyến có liên quan là một area stub, và LSA bên ngoài không được cho phép trong area này.
Nếu một bên có chút E thiết lập là 0 và bên kia không thiết lập, OSPF kề không được hình thành. Điều này được gọi là không phù hợp khả năng tùy chọn. Một bên nói rằng nó có thể cho phép các tuyến đường bên ngoài, và bên kia nói rằng nó không có thể cho phép các tuyến đường bên ngoài, các mối quan hệ hàng xóm nên OSPF không được hình thành.
Ví dụ:
Khi cấu hình
R2#
interface Ethernet0
ip address 131.108.1.2 255.255.255.0
router ospf 1
area 1 stub
network 131.108.0.0 0.0.255.255 area 1
R1#
interface Ethernet0
ip address 131.108.1.1 255.255.255.0
router ospf 1
network 131.108.0.0 0.0.255.255 area 1
Khi show cấu hình :
R1#debug ip ospf adj
OSPF adjacency events debugging is on
R1#
OSPF: Rcv hello from 131.108.0.1 area 1 from Ethernet0 131.108.1.2
OSPF: Hello from 131.108.1.2 with mismatched Stub/Transit area option bit
Hoặc
R1#debug ip ospf adj
OSPF adjacency events debugging is on
R1#
OSPF: Rcv hello from 131.108.0.1 area 1 from Ethernet0 131.108.1.2
OSPF: Hello from 131.108.1.2 with mismatched NSSA option bit
Giải pháp:
Để giải quyết vấn đề này, hãy chắc chắn rằng cả hai bên đồng ý trên cùng loại của khu vực. Ví dụ này chỉ nói về area stub, nhưng một vấn đề tương tự có thể xảy ra nếu một bên được cấu hình cho area stub và các bên khác được cấu hình như một NSSA OSPF. Một trường hợp khác là một bên được cấu hình cho NSSA và phía bên kia là cấu hình cho một khu vực bình thường. Trong mọi trường hợp, bất cứ khi nào có một loại khu vực không phù hợp, OSPF kề sẽ không được hình thành.
Vào R1 cấu hình area 1 stub:
R1#
interface Ethernet0
ip address 131.108.1.1 255.255.255.0
!
router ospf 1
area 1 stub
network 131.108.0.0 0.0.255.255 area 1
Nguyễn Minh Hải – VnPro