Xin chào ! Nếu đây là lần đầu tiên bạn đến với diễn đàn, xin vui lòng danh ra một phút bấm vào đây để đăng kí và tham gia thảo luận cùng VnPro.

Announcement

Collapse
No announcement yet.

TỔNG QUAN VÊ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ QoS

Collapse
X
 
  • Filter
  • Time
  • Show
Clear All
new posts

  • TỔNG QUAN VÊ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ QoS

    Sinh viên Thực hiện: Nguyễn Thị Thu Thảo

    CHƯƠNG I.
    TỔNG QUAN VÊ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ QoS

    1. Gii thiệu

    Trước đây, khi mà internet chủ yếu là truyền data thì người ta không cần quan tâm đến việc phân biệt và ưu tiên cho các gói tin bởi vì lúc này băng thông mạng và các tài nguyên khác đủ để cung cấp cho các ứng dụng trong mạng, vì vậy các ISPs sẽ cung cấp cho khách hàng của họ dịch vụ best-effort (BE) khi đó tất cả các khách hàng sẽ được đối sử như nhau họ chỉ khác nhau ở loại kết nối. Đây là dịch vụ phố biến trên mạng Internet hay mạng IP nói chung. Các gói thông tin được truyền đi theo nguyên tắc “đến trước được phục vụ trước” mà không quan tâm đến đặc tính lưu lượng của dịch vụ là gì. Điều này dẫn đến rất khó hỗ trợ các dịch vụ đòi hỏi độ trễ thấp như các dịch vụ thời gian thực hay video. Cho đến thời điểm này, đa phần các dịch vụ được cung cấp bởi mạng Internet vẫn sử dụng nguyên tắc Best Effort này.
    Nhưng khi internet càng ngày càng phát triển và phát triển thêm các dịch vụ HTTP, Voice, Video… thì điều này sẽ làm cho chất lượng của các dịch vụ này giảm đi rõ rệt vì delay lớn, độ jitter lớn và không đủ băng thông để truyền, phương án tăng băng thông của mạng cũng không giải quyết được vấn đề này mà lại còn rất tốn kém.
    QoS (Quanlity of Service) là một khái niệm dùng để đề cập đến tất cả các khía cạnh liên quan đến hiệu quả hoạt động của mạng. QoS bao gồm hai thành phần chính:
    + Tìm đường qua mạng nhằm cung cấp cho dịch vụ được yêu cầu.
    + Duy trì hiệu lực hoạt động của dịch vụ.
    Hai mô hình cung cấp chất lượng dịch vụ được sử dụng phổ biến ngày nay là:
    + Mô hình dịch vụ tích hợp IntServ (Intergrated Services).
    + Mô hình dịch vụ phân biệt DiffServ (Differentiated Services).
    Các kĩ thuật QoS trong mạng IP.




    Hình 1.1: Các kĩ thuật QoS trong mạng IP
    Nguyên nhân thành công của giao thức IP chính là sự đơn giản của nó. Mọi tính năng phức tạp được cài đặt tại đầu cuối mạng còn mạng lõi thì đơn giản. Bộ định tuyến trong mạng sẽ căn cứ vào địa chỉ IP và các nút trong mạng để tìm nút mạng kế tiếp được nhận gói.
    - Nếu hàng đợi dành cho nút mạng kế tiếp quá dài, thời gian trễ của gói dữ liệu sẽ lớn. Nếu hàng đợi đầy không còn chỗ trống gói dữ liệu sẽ bị hủy.
    - Như vậy, mạng IP chỉ cung cấp mô hình dịch vụ “nỗ lực tối đa ”_best effort service_có nghĩa là mạng sẽ khai thác hết khả năng trong giới hạn cho phép, nhưng không đảm bảo độ trễ và mất mát dữ liệu. Vì vậy, khi có nhiều luồng lưu lượng truyền đi trong mạng và vượt quá khả năng của mạng, dịch vụ không bị từ chối nhưng chất lượng dịch vụ giảm: thời gian trễ tăng, tốc độ giảm và mất dữ liệu. Do đó, mạng IP không thích hợp với những ứng dụng yêu cầu thời gian thực. Ngoài ra, với thông tin đa điểm (multicast) đồng thời phục vụ hàng triệu khách hàng thì hiện nay mạng IP không thực hiện được. Nếu có thể triển khai tốt thông tin quảng bá có thể tích hợp phát thanh truyền hình vào mạng IP.
    - Sự ra đời các giao thức chất lượng dịch vụ QoS cung cấp cho mạng các tính năng giúp mạng có thể phân biệt được các lưu lượng có đòi hỏi thời gian thực với các lưu lượng có độ trễ, mất mát hay độ biến động trễ (jitter). Băng thông sẽ được quản lý và sử dụng hiệu quả để có thể đáp ứng những yêu cầu về chất lượng của các luồng lưu lượng. Mục tiêu của QoS là cung cấp một số mức dự báo và điều khiển lưu lượng.
    • Trong các mạng số liệu, QoS được đánh giá qua các tham số chính sau:

    • Độ sẵn sàng của dịch vụ
    • Độ trễ (delay).
    • Độ biến động trễ (jitter)
    • Thông lượng hay băng thông

    • Tỷ lệ tổn thất gói (packet loss rate): tỷ lệ các gói bị mất, bị hủy, và bị lỗi khi đi trong mạng.

    Hiện nay, có hai loại chất lượng dịch vụ cơ bản:
    • Dành trước tài nguyên (Resource Reservation) với mô hình “Tích hợp dịch vụ” IntServ (Intergrated Service). Tùy theo yêu cầu của dịch vụ và chính sách quản lý băng thông mà mạng sẽ cung cấp tài nguyên phục vụ cho từng ứng dụng.
    • Sự ưu tiên (Prioritization) với mô hình các “dịch vụ phân biệt” ( DiffServ-Differentiated Service). Lưu lượng vào mạng được phân loại và được cung cấp theo chỉ tiêu của chính sách quản lý băng thông. Chất lượng dịch vụ được áp dụng cho từng luồng dữ liệu riêng biệt hoặc một nhóm luồng. Luồng được xác định dựa vào 5 thông tin:

    • Giao thức lớp vận chuyển.
    • Địa chỉ IP nguồn.
    • Địa chỉ IP đích.
    • Chỉ số cổng nguồn.
    • Chỉ số cổng đích.

    1.1 Tìm hiểu các khả năng hỗ trợ QoS của các dòng router Cisco
    Cisco System là hãng chuyên sản xuất và đưa ra các giải pháp mạng LAN&WAN lớn nhất thế giới hiện nay. Thị phần của hãng chiếm 70% đến 80% thị trường thiết bị mạng trên toàn thế giới. Các thiết bị và giải pháp của hãng đáp ứng nhu cầu của mọi loại hình doanh nghiệp từ các doanh nghiệp vừa và nhỏ đến các doanh nghiệp có quy mô lớn và các nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP).




    Hình 1.2: Các thiết bị Router Cisco
    • Cisco 800 Series Router


    Hình 1.3 Các cổng của Cisco 800 Series Router
    Cisco 800 Series là giải pháp lý tưởng cho các kết nối Internet an toàn và các kết nối mạng cho các văn phòng nhỏ hoặc những người làm việc từ xa (teleworkers).
    Bên cạnh những tính năng vượt trội của các dòng router cisco không thể không nói tới tính năng QoS cao.
    • Cisco 1700 Series Modular Acess Routers


    Hình 1.4 Cisco 1700 Series Modular Acess Routers
    Cisco 1700 Series Modular Access Router cung cấp truy cập Inernet và mạng nhanh, tin cậy và an toàn thông qua các công nghệ WAN tốc độ cao khác nhau. Đồng thời dòng sản phẩm này cũng đưa ra các dịch vụ VoIP và IP Telephony thông qua mạng hợp nhất Voice-Data với các tính năng QoS cao.
    • Cisco 2500 Series Routers

    Hiện tại Cisco chỉ sản xuất hai dòng 2509 và 2511, còn lại tất cả các dòng khác được thay thế bởi Cisco 2600 Series. Cisco 2509 và Cisco 2511 cung cấp hai cổng Serial WAN tốc độ cao và 8 hoặc 16 cổng Async cho phép các truy cập từ xa thông qua modem ngoài. Router được kết nối vào mạng LAN thông qua cổng Ethernet 10Mbps. Loại Router này hoàn toàn phù hợp với các doanh nghiệp loại trung bình với khả năng cung cấp đầy đủ các tính năng Routing, QoS và Security.



    Hình 1.5 Cisco 2500 Series Routers
    • Cisco 7200 Series Routers

    Là loại Router lớn ứng dụng cho Enterprise và Sẻvice Provider
    Các lợi ích của Cisco 7200 series routers bao gồm :
    • Unparalleled Cisco IOS-based IP/MPLS feature support QoS, Broadband Agg, Security, Multiservice, MPLS, and more.
    • Support for up to 16,000 broadband subscriber sessions with the NPE-G1



    Hình 1.6 Cisco 7200 Series Routers
    • Cisco 7500 Series Routers

    Bên cạnh khả năng packet switching, VIPs cũng có khả năng cung cấp một loạt các dịch vụ mạng IP phân tán, bao gồm: Access control, QoS, và Traffic accounting (NetFlow).


    Hình 1.7 Cisco 7500 Series Routers
    1.2.Cấu trúc của QoS

    Khi nói đến QoS ta sẽ nghĩ ngay tới các kĩ thuật hàng đợi như: Weighted Fair Queuing (WFQ), hay Custom Queuing (CQ), nhưng thật ra nó có nhiều hơn thế, ngoài hàng đợi QoS còn có các kỉ thuật khác gồm: nén (compression), policing và shaping, loại gói (drop packet), và một số khác.
    Vì sao chúng ta lại cần QoS?
    Như trước đây, khi mà nhu cầu sử dụng mạng của con người chưa cao bởi vì sự mới mẻ, chưa phổ biến và các ứng dụng chưa nhiều thì lưu lượng trên mạng có thể đáp ứng cho hầu hết các ứng dụng lúc bây giờ, nhưng khi nó trở nên phổ biến số người dùng nhiều và các ứng dụng cũng tăng lên thì tài nguyên băng thông mạng trở nên thiếu hụt, điều này sẽ dẫn tới việc mất gói đáng kể khi truyền qua mạng, Để khắc phục điều này thì QoS ra đời với nhiệm vụ ưu tiên cho các ứng dụng thời gian thực bằng cách cấp phát thêm băng thông và đặt chúng ở mức ưu tiên cao hơn các ứng dụng khác.
    Nếu một mạng không áp dụng QoS thì sẽ xảy ra các trường hợp như sau:
    Loại lưu lượng Trường hợp không có QoS
    Thoại (Voice) Tín hiệu thoại không rõ ràng
    Vỡ và vọng tín hiệu trong đàm thoại
    Độ trễ tăng làm cho người nghe bên kia không biết khi nào cuộc gọi kết thúc.
    Cuộc gọi bị ngắt giữa chừng.
    Video Hình ảnh bị nhòe, giật không ổn định
    Tiếng không khớp với video
    Tốc độ video phát chậm hơn bình thường.
    Dữ liệu (Data) Dữ liệu đến nhưng không sử dụng được
    Dữ liệu đến chậm do độ trễ lớn.
    Số lần Tín hiệu trả lời lại cho bên gửi không ổn định hoặc thất bại.




    Bảng 1.8 : Dữ liệu khi không có QoS.
    QoS sẽ ảnh hưởng tới các thông số mạng như: Bandwidth (Băng thông), Delay (trễ), Jitter (Bất ổn định), Loss (độ mất gói).
    Các mạng ngày nay đều phải sử dụng QoS để đảm bảo chất lượng dịch vụ, tuy nhiên với mỗi ứng dụng thì cần có các mức độ QoS khác nhau.

    Băng thông Trễ Jitter Mất gói
    Tương tác Thấp Thấp Trung bình/ cao Thấp
    Vận hành Cao Cao Cao Thấp
    Thoại Thấp Thấp Thấp Thấp
    Video tương tác Cao Thấp Thấp Thấp
    Video Cao Trung bình/ cao Thấp Thấp




    Bảng 1.9 : Mức độ yêu cầu QoS cho các dữ liệu
    2. Các mô hình dịch vụ QoS
    Một mô hình dịch vụ được gọi là một mức dịch vụ mô tả khả năng thiết lập từ đầu cuối đến đầu cuối của QoS, đầu cuối đến đầu cuối là khả năng của mạng có thể phục vụ các yêu cầu đặc biệt tới mạng khác. Kỹ thuật QoS cung cấp ba kiểu mô hình dịch vụ là : Best-effort, InterServ và Differentiated Services.
    2.1Mô hình Best-Effort
    Best-effort là một mô hình dịch vụ đơn và phổ biến trên mạng internet hay mạng IP nói chung, cho phép ứng dụng gửi dữ liệu bất cứ khi nào với bất cứ khối lượng nào nó có thể thực hiện và không đòi hỏi sự cho phép hoặc thông tin cơ sở mạng, nghĩa là mạng phân phối dữ liệu nếu có thể mà không cần sự đảm bảo về độ tin cây, độ trễ hoặc khả năng thông mạng. QoS đặc tả dịch vụ Best-effort là xếp hàng đợi : firt-in, firt-out ( FIFO ).
    Dịch vụ Best- effort rất phù hợp cho những ứng dụng của mạng dải rộng như truyền file hoặc email. Cho đến thời điểm này đa phần các dịch vụ được cung cấp bởi mạng Internet vẫn sử dụng mô hình dịch vụ này.

    2.2Mô hình Inter-Serv

    Đứng trước nhu cầu ngày càng tăng trong việc cung cấp dịch vụ thời gian thực (thoại, video) và băng thông cao (đa phương tiện), dịch vụ tích hợp IntServ đã ra đời. Đây là sự phát triển của mạng IP nhằm đồng thời cung cấp dịch vụ truyền thống Best Effort và các dịch vụ thời gian thực. Sau đây là những động lực thúc đẩy sự ra đời của mô hình này:
    + Dịch vụ cố gắng tối đa không còn đủ đáp ứng nữa, ngày càng có nhiều ứng dụng khác nhau, các yêu cầu khác nhau về đặc tính lưu lượng được triển khai, đồng thời người sử dụng cũng yêu cầu chất lượng dịch vụ ngày càng cao hơn. Các ứng dụng đa phương tiện ngày càng xuất hiện nhiều.
    + Mạng IP phải có khả năng hỗ trợ không chỉ đơn dịch vụ mà còn hỗ trợ đa dịch vụ của nhiều loại lưu lượng khác nhau từ thoại, số liệu đến video. Tối ưu hóa hiệu suất sử dụng mạng và tài nguyên mạng.
    + Đảm bảo hiệu quả sử dụng và đầu tư. Tài nguyên mạng sẽ được dự trữ cho lưu lượng có độ ưu tiên cao hơn, phần còn lại sẽ dành cho số liệu best effort. Cung cấp dịch vụ tốt nhất.
    + Mô hình IntServ cho phép nhà cung cấp mạng tung ra những dịch vụ tốt nhất, khác biệt với các đối thủ cạnh tranh khác.

    Hình 1.10: Mô hình mạng IntServ
    Mô hình IntServ được IETF giới thiệu vào giữa thập niên 90 với mục đích hỗ trợ chất lượng dịch vụ từ đầu cuối tới đầu cuối. Các ứng dụng nhận được băng thông đúng yêu cầu và truyền đi trong mạng với độ trễ cho phép.
    Trên thực tế giao thức RSVP là giao thức duy nhất dùng để báo hiệu cho mô hình IntServ. Vì thế đôi khi người ta lầm lẫn dùng RSVP để nói về IntServ.Thật ra, IntServ là kiến trúc hỗ trợ chất lượng dịch vụ mạng, còn RSVP là giao thức báo hiệu cho IntServ.
    Ngoài giao thức báo hiệu, mô hình tích hợp dịch vụ còn định nghĩa thêm một số lớp dịch vụ.Một ứng dụng sẽ xác định đặc tính của luồng lưu lượng mà nó đưa vào mạng đồng thời xác định một số yêu cầu về mức dịch vụ mạng. Đặc tính lưu lượng Tspec (Traffic Specification) và yêu cầu mức chất lượng dịch vụ Rspec (Required Specification).
    Vì thế các bộ định tuyến phải có khả năng thực hiện các công việc sau:
    • Kiểm soát ( bằng các policing): kiểm tra TSpec của luồng lưu lượng; nếu không phù hợp thì loại bỏ luồng.
    • Điều khiển chấp nhận: kiểm tra xem tài nguyên mạng có đáp ứng được yêu cầu của ứng dụng hay không. Nếu không thể đáp ứng, mạng sẽ từ chối.
    • Phân lớp (Classification): phân loại gói dữ liệu căn cứ vào mức yêu cầu chất lượng dịch vụ của gói.
    • Hàng đợi và lập lịch (queuing and scheduling): đưa gói dữ liệu vào hàng đợi tương ứng và quyết định hủy gói dữ liệu nào khi xảy ra xung đột.
    2.2.1Các lớp dịch vụ
    Có hai loại dịch vụ: đảm bảo dịch vụ (Guaranteed Service) và kiểm soát tải (Control load service).

    2.2.1.1Đảm bảo dịch vụ
    Cho phép giới hạn thời gian chuyển tiếp các gói dữ liệu đến đích trong một khoảng thời gian nhất định, đảm bảo số dữ liệu không bị loại bỏ khi hàng đợi đầy.
    Thông tin Tspec phải bao gồm các thông số như: tốc độ đỉnh, kích thước lớn nhất của gói dữ liệu. Trong khi đó thông số quan trọng nhất của Rspec là tốc độ dịch vụ. Thông số này cho phép xác định băng thông mà lưu lượng cần khi đi trong mạng. Thông số này cùng với các thông số trong Rspec cho phép xác định thời gian trễ lớn nhất có thể chấp nhận được của dữ liệu.
    Nhược điểm của lớp dịch vụ này là hiệu quả sử dụng tài nguyên mạng thấp vì nó đòi hỏi mỗi luồng lưu lượng có hàng đợi riêng.

    2.2.1.2Kiểm soát tải
    Các ứng dụng của dịch vụ này có thể chấp nhận khả năng mất dữ liệu và thay đổi độ trễ ở một mức độ nhất định. Luồng dữ liệu khi đi vào mạng sẽ được kiểm tra đối chiếu với những đặc tả lưu lượng Tspec đã được đăng ký. Nếu không phù hợp với các đặc tả đã được đăng ký trước thì dữ liệu sẽ được chuyển tiếp theo phương thức “nỗ lực tối đa”.

    2.2.2Kiến trúc IntServ
    Cấu trúc của các bộ định tuyến và các bộ chuyển mạch có hỗ trợ RSVP trong mạng

    Hình 1.11: Mô hình dịch vụ IntServ
    Như vậy ta thấy cấu trúc gồm các khối:
    • Khối điều khiển lưu lượng bao gồm: bộ phân loại (Classifier), bộ lập lịch gói (scheduler).
    • Khối điều khiển thu nhận và thiết lập dự trữ (set up).
    Đầu tiên các ứng dụng đưa ra yêu cầu lớp dịch vụ: đảm bảo dịch vụ hoặc kiểm soát tải đồng thời đặt đường dẫn và chiếm giữ tài nguyên mạng cho việc truyền dữ liệu. Khối điều khiển thu nhận sẽ xem xét có thể đáp ứng được các yêu cầu mà dịch vụ đưa ra hay không. Bộ phân loại tiến hành phân loại và đưa các gói dữ liệu nhận được vào hàng đợi riêng. Bộ lập lịch sẽ lập cách xử lý để đáp ứng yêu cầu về chất lượng dịch vụ.
    Last edited by lamvantu; 16-07-2011, 11:16 AM.
    Lâm Văn Tú
    Email :
    cntt08520610@gmail.com
    Viet Professionals Co. Ltd. (VnPro)
    149/1D Ung Văn Khiêm P25 Q.Bình thạnh TPHCM
    Tel: (08) 35124257 (5 lines)
    Fax (08) 35124314
    Tập tành bước đi....


Working...
X