Những lợi ích của Cico Works QoS Policy Manager 3.2
CiscoWorks QPM là một ứng dụng quản lý chính sách QoS có hệ thống giúp nó dễ dàng thực hiện các tác vụ sau:
Với CiscoWorks QPM 3.2, người dùng có thể thấy rõ được những hoạt động của mạng với chức năng giám sát lưu thông, cấu hình chính sách tương ứng với hiệu suất của ứng dụng và có thể tự động hóa nhiều cấp độ dịch vụ khác nhau trong bất kỳ hệ thống mạng nào (Hình 134). Nó còn cung cấp khả năng phân tích QoS tập trung và quản lý chính sách cho mạng thoại, video hay mạng dữ liệu. Bên cạnh đó, nó còn có thể cấu hình trên phạm vi toàn hệ thống mạng, cơ chế DiffServ dựa trên nội dung và tự động hóa cấu hình và triển khai QoS trên phạm vi campus-to-WAN.
Khả năng quản lý tập trung và nhiều thiết bị:
CiscoWorks QPM 3.2 sử dụng nền tảng chung của CiscoWorks và xây dựng một chuỗi các công việc có cấu trúc giúp nó dễ dàng sắp xếp quản lý nhiều thiết bị và tăng hiệu suất hoạt động khi tiến hành cấu hình các chính sách, triển khai hay phân tích (Hình 135). Nó cũng cung cấp cho nhà quản trị hệ thống mạng một giao diện đồ họa HTML bảo mật, hỗ trợ xác thực, định ra vai trò và quyền hạn, bộ máy cơ sở dữ liệu, hỗ trợ bao quát cho các Cisco IOS routers và Cisco Catalyst switches, truy cập đến Cisco và những chính sách mẫu do người dùng định nghĩa v.v...
Hình 135. Giao diện Web bảo mật có chức năng quản lý chính sách QoS được tích hợp vào phần mềm CiscoWorks Desktop
Khả năng giám sát lưu thông mạng
Giám sát lưu thông mạng là nền tảng của QoS cung cấp cho cơ sở hạ tầng IP, đảm bảo hiệu quả cho hiệu suất của ứng dụng và đạt hiệu quả tốt nhất trong việc sử dụng băng thông mạng. Với khả năng nhận được thông tin QoS phản hồi từ router trung tâm và router từ xa, bao gồm luôn cả những WAN interface từ nhiều hop từ xa, CiscoWorks QPM 3.2 sử dụng ưu điểm thông minh của cơ sở hạ tầng mạng Cisco để biểu diễn những thống kê được tập trung từ các Cisco IOS router class-based QoS MIB (Management Information Base) hay từ committed-access-rate (CAR) MIB. Nhà quản trị mạng có thể sử dụng tính năng giám sát của QPM để thiết lập điểm tham chiếu của tình trạng hệ thống mạng hiện tại hay các tình trạng trước đây, có thể quan sát và hiểu thấu được thông lượng của những lưu thông giành cho các ứng dụng hàng đầu (SAP, PeopleSoft, SNA) hay sự phân phối lưu thông bởi các lớp dịch vụ (thời gian thực, quan trọng trong kinh doanh và cơ chế xây dựng theo nỗ lực tốt). Những thông tin lưu thông trên được sử dụng làm cơ sở cho sự cài đặt và hiệu chỉnh chính sách QoS.
Sau khi cài đặt chính sách QoS, tính năng giám sát của CiscoWorks QPM 3.2 giúp ta kiểm chứng được hiệu quả của các chính sách QoS bằng cách cung cấp khả năng đo lường số lượng gói tin hay tốc độ truyền của các luồng dữ liệu ra vào tại các cổng giao tiếp WAN. Ngoài ra, nhà quản trị mạng có thể xem được biểu đồ dạng cột hay dạng vạch bên cạnh những chi tiết của chính sách QoS.
Nhà quản trị mạng có thể giải quyết và khắc phục sự cố về hiệu suất mạng bằng cách nghiên cứu những mẫu lưu thông đã dược áp đặt chính sách QoS như: cơ chế khống chế lưu lượng (policing), cơ chế hàng đợi (queuing), cơ chế định hình lưu lượng (shaping) và cơ chế loại bỏ lưu lượng (dropping) (Hình 136). Tính năng “zoom date and time” cho phép quan sát dữ liệu QoS qua những thời điểm khác nhau. Tính năng “file export” cho phép khả năng phân tích mở rộng bằng những công cụ khác.
Hình 136. Cơ chế giám sát lưu lượng của phần mềm quản lý QoS Policy Manager
Khả năng phân phối Diffserv toàn mạng
Cung cấp những tài nguyên mạng tùy thuộc vào tầm quan trọng của những ứng dụng khác nhau là một cách hiệu quả để phân phối Diffserv QoS. Sự phân loại gói tin là chìa khóa để cho phép sự lựa chọn cấp độ dịch vụ phù hợp để phân phối cho những gói tin. Với khả năng tự động chuyển đổi những yêu cầu hiệu suất ứng dụng sang chính sách QoS, CiscoWorks QPM 3.2 giúp đảm bảo hiệu suất tin cậy cho những ứng dụng Internet của doanh nghiệp và những lưu thông voice trước những lưu thông bình thường khác. Nhà quản trị mạng có thể xây dựng những chính sách dựa theo đúng những nguyên tắc của QoS để phân chia lưu thông của các ứng dụng theo nhiều cấp dịch vụ khác nhau và đảm bảo sao cho những ứng dụng nhận được dịch vụ ưu tiên khác nhau. (Hình 137).
Hình 137. Thiết lập các cơ chế DiffServ với phần mềm CiscoWorks QPM
Ở ví dụ trên, những ứng dụng của 1 doanh nghiệp được chia ra làm 3 cấp dịch vụ IP: vàng (gold), bạc (silver) và đồng (bronze). Cấp dịch vụ vàng sẽ được đảm bảo sự ưu tiên nhất và có độ trễ tối thiểu giành cho những lưu thông của SNA hay VoIP. Cấp dịch vụ bạc sẽ đảm bảo sự lưu thông cho các ứng dụng quan trọng của doanh nghiệp đòi hỏi tốc độ hồi đáp tương đối nhanh nhưng không quá nhạy cảm về vấn đề độ trễ như các ứng dụng về thương mại điện tử (e-commerce) hay những ứng dụng về kế hoạch tài nguyên của doanh nghiệp (ERP). Cấp độ dịch vụ đồng sẽ được sử dụng hỗ trợ những ứng dụng Web, e-mail và những lưu thông khác và được đối xử trên cơ sở best-effort.
Khả năng áp đặt và quản lý chính sách QoS ở Backbone và ở rìa của hệ thống mạng:
CiscoWorks QPM 3.2 cho phép người dùng xây dựng chính sách QoS có tầm bao phủ rộng toàn mạng nhằm ưu tiên hóa các ứng dụng tương ứng theo từng cấp độ dịch vụ khác nhau tại rìa của mạng và sau đó áp đặt những chính sách phù hợp tại backbone mạng sử dụng cơ chế quản lý nghẽn (congestion-management), cơ chế tránh nghẽn (congestion-avoidance) và những kỹ thuật định hình lưu lượng (traffic-shaping). Cách tiến hành trên đã giúp cải tiến hoạt động mạng bằng cách đã thực hiện việc phân loại lưu thông, đánh dấu gói tin tại rìa của mạng campus và giảm thiểu việc phân loại lưu thông tại từng WAN interface trong backbone. Ngoài ra, Cisco IOS QoS được áp dụng để phân phối chính sách theo đúng tính năng và nhiệm vụ ở rìa mạng hay backbone. Cách phân phối trên giúp khả năng cung cấp hàng loạt những dịch vụ rộng lớn cho hệ thống mạng.
Tại rìa của mạng, CiscoWork QPM 3.2 có khả năng:
Sau khi những gói tin đã được đánh dấu để được định nghĩa theo cấp độ dịch vụ, những chính sách QoS sẽ được áp đặt tại WAN backbone. Tại backbone, CiscoWorks QPM 3.2 cho phép áp đặt chính sách thông qua những cơ chế QoS mở rộng để quản lý nghẽn như Class-BasedWeighted Fair Queuing (CBWFQ); để khống chế nghẽn như Weighted Random Early Detection (WRED); và cơ chế định hình lưu lượng (traffic shaping).
Để việc phân phối QoS được xuyên suốt hiệu quả, những tin hiệu mạng đòi hỏi các thiết bị mạng phải chia sẻ nhiệm vụ cung cấp sự lưu thông cho các lưu thông ưu tiên. Ngày nay, Cisco IOS Software hỗ trợ một tập những tính năng QoS phong phú và mỗi tính năng thực hiện từng nhiệm vụ riêng lẻ nhưng vẫn có thể phối hợp với nhau. Sử dụng CiscoWorks QPM 3.2, nhà quản trị mạng có thể định nghĩa ra những nhóm chính sách QoS cho toàn bộ hệ thống mạng để điều khiển những vai trò khác nhau của việc phân biệt và áp đặt chính sách QoS. Sử dụng những tính năng QoS ưu việt được tích hợp trong Cisco Catalyst 3550, Catalyst 4500 và Catalyst 6000 switches, CiscoWorks QPM 3.2 mở rộng việc điều khiển và áp đặt chính sách xuyên suốt toàn bộ hệ thống mạng từ văn phòng trung tâm cho đến những văn phòng từ xa.
CiscoWorks QPM là một ứng dụng quản lý chính sách QoS có hệ thống giúp nó dễ dàng thực hiện các tác vụ sau:
- Giám sát định mức tiêu chuẩn của các dòng lưu thông để định ra các chính sách.
- Phân loại các ứng dụng thành các lớp dịch vụ khác nhau.
- Cung cấp QoS với khả năng áp đặt lên toàn bộ mạng.
- Điều chỉnh cấu hình QoS và các kết quả.
Với CiscoWorks QPM 3.2, người dùng có thể thấy rõ được những hoạt động của mạng với chức năng giám sát lưu thông, cấu hình chính sách tương ứng với hiệu suất của ứng dụng và có thể tự động hóa nhiều cấp độ dịch vụ khác nhau trong bất kỳ hệ thống mạng nào (Hình 134). Nó còn cung cấp khả năng phân tích QoS tập trung và quản lý chính sách cho mạng thoại, video hay mạng dữ liệu. Bên cạnh đó, nó còn có thể cấu hình trên phạm vi toàn hệ thống mạng, cơ chế DiffServ dựa trên nội dung và tự động hóa cấu hình và triển khai QoS trên phạm vi campus-to-WAN.
Hình 134. Chu kỳ quản lý QoS với CiscoWorks QPM
Khả năng quản lý tập trung và nhiều thiết bị:
CiscoWorks QPM 3.2 sử dụng nền tảng chung của CiscoWorks và xây dựng một chuỗi các công việc có cấu trúc giúp nó dễ dàng sắp xếp quản lý nhiều thiết bị và tăng hiệu suất hoạt động khi tiến hành cấu hình các chính sách, triển khai hay phân tích (Hình 135). Nó cũng cung cấp cho nhà quản trị hệ thống mạng một giao diện đồ họa HTML bảo mật, hỗ trợ xác thực, định ra vai trò và quyền hạn, bộ máy cơ sở dữ liệu, hỗ trợ bao quát cho các Cisco IOS routers và Cisco Catalyst switches, truy cập đến Cisco và những chính sách mẫu do người dùng định nghĩa v.v...
Hình 135. Giao diện Web bảo mật có chức năng quản lý chính sách QoS được tích hợp vào phần mềm CiscoWorks Desktop
Khả năng giám sát lưu thông mạng
Giám sát lưu thông mạng là nền tảng của QoS cung cấp cho cơ sở hạ tầng IP, đảm bảo hiệu quả cho hiệu suất của ứng dụng và đạt hiệu quả tốt nhất trong việc sử dụng băng thông mạng. Với khả năng nhận được thông tin QoS phản hồi từ router trung tâm và router từ xa, bao gồm luôn cả những WAN interface từ nhiều hop từ xa, CiscoWorks QPM 3.2 sử dụng ưu điểm thông minh của cơ sở hạ tầng mạng Cisco để biểu diễn những thống kê được tập trung từ các Cisco IOS router class-based QoS MIB (Management Information Base) hay từ committed-access-rate (CAR) MIB. Nhà quản trị mạng có thể sử dụng tính năng giám sát của QPM để thiết lập điểm tham chiếu của tình trạng hệ thống mạng hiện tại hay các tình trạng trước đây, có thể quan sát và hiểu thấu được thông lượng của những lưu thông giành cho các ứng dụng hàng đầu (SAP, PeopleSoft, SNA) hay sự phân phối lưu thông bởi các lớp dịch vụ (thời gian thực, quan trọng trong kinh doanh và cơ chế xây dựng theo nỗ lực tốt). Những thông tin lưu thông trên được sử dụng làm cơ sở cho sự cài đặt và hiệu chỉnh chính sách QoS.
Sau khi cài đặt chính sách QoS, tính năng giám sát của CiscoWorks QPM 3.2 giúp ta kiểm chứng được hiệu quả của các chính sách QoS bằng cách cung cấp khả năng đo lường số lượng gói tin hay tốc độ truyền của các luồng dữ liệu ra vào tại các cổng giao tiếp WAN. Ngoài ra, nhà quản trị mạng có thể xem được biểu đồ dạng cột hay dạng vạch bên cạnh những chi tiết của chính sách QoS.
Nhà quản trị mạng có thể giải quyết và khắc phục sự cố về hiệu suất mạng bằng cách nghiên cứu những mẫu lưu thông đã dược áp đặt chính sách QoS như: cơ chế khống chế lưu lượng (policing), cơ chế hàng đợi (queuing), cơ chế định hình lưu lượng (shaping) và cơ chế loại bỏ lưu lượng (dropping) (Hình 136). Tính năng “zoom date and time” cho phép quan sát dữ liệu QoS qua những thời điểm khác nhau. Tính năng “file export” cho phép khả năng phân tích mở rộng bằng những công cụ khác.
Hình 136. Cơ chế giám sát lưu lượng của phần mềm quản lý QoS Policy Manager
Khả năng phân phối Diffserv toàn mạng
Cung cấp những tài nguyên mạng tùy thuộc vào tầm quan trọng của những ứng dụng khác nhau là một cách hiệu quả để phân phối Diffserv QoS. Sự phân loại gói tin là chìa khóa để cho phép sự lựa chọn cấp độ dịch vụ phù hợp để phân phối cho những gói tin. Với khả năng tự động chuyển đổi những yêu cầu hiệu suất ứng dụng sang chính sách QoS, CiscoWorks QPM 3.2 giúp đảm bảo hiệu suất tin cậy cho những ứng dụng Internet của doanh nghiệp và những lưu thông voice trước những lưu thông bình thường khác. Nhà quản trị mạng có thể xây dựng những chính sách dựa theo đúng những nguyên tắc của QoS để phân chia lưu thông của các ứng dụng theo nhiều cấp dịch vụ khác nhau và đảm bảo sao cho những ứng dụng nhận được dịch vụ ưu tiên khác nhau. (Hình 137).
Hình 137. Thiết lập các cơ chế DiffServ với phần mềm CiscoWorks QPM
Ở ví dụ trên, những ứng dụng của 1 doanh nghiệp được chia ra làm 3 cấp dịch vụ IP: vàng (gold), bạc (silver) và đồng (bronze). Cấp dịch vụ vàng sẽ được đảm bảo sự ưu tiên nhất và có độ trễ tối thiểu giành cho những lưu thông của SNA hay VoIP. Cấp dịch vụ bạc sẽ đảm bảo sự lưu thông cho các ứng dụng quan trọng của doanh nghiệp đòi hỏi tốc độ hồi đáp tương đối nhanh nhưng không quá nhạy cảm về vấn đề độ trễ như các ứng dụng về thương mại điện tử (e-commerce) hay những ứng dụng về kế hoạch tài nguyên của doanh nghiệp (ERP). Cấp độ dịch vụ đồng sẽ được sử dụng hỗ trợ những ứng dụng Web, e-mail và những lưu thông khác và được đối xử trên cơ sở best-effort.
Khả năng áp đặt và quản lý chính sách QoS ở Backbone và ở rìa của hệ thống mạng:
CiscoWorks QPM 3.2 cho phép người dùng xây dựng chính sách QoS có tầm bao phủ rộng toàn mạng nhằm ưu tiên hóa các ứng dụng tương ứng theo từng cấp độ dịch vụ khác nhau tại rìa của mạng và sau đó áp đặt những chính sách phù hợp tại backbone mạng sử dụng cơ chế quản lý nghẽn (congestion-management), cơ chế tránh nghẽn (congestion-avoidance) và những kỹ thuật định hình lưu lượng (traffic-shaping). Cách tiến hành trên đã giúp cải tiến hoạt động mạng bằng cách đã thực hiện việc phân loại lưu thông, đánh dấu gói tin tại rìa của mạng campus và giảm thiểu việc phân loại lưu thông tại từng WAN interface trong backbone. Ngoài ra, Cisco IOS QoS được áp dụng để phân phối chính sách theo đúng tính năng và nhiệm vụ ở rìa mạng hay backbone. Cách phân phối trên giúp khả năng cung cấp hàng loạt những dịch vụ rộng lớn cho hệ thống mạng.
Tại rìa của mạng, CiscoWork QPM 3.2 có khả năng:
- Chỉ định ra những chính sách để thiết lập các cấp lưu thông và những cấp độ dịch vụ tương ứng.
- Chỉ định ra những chính sách để định nghĩa cách thức phân phát tài nguyên và điều khiển từng loại lưu thông, từng cấp độ dịch vụ.
- Ánh xạ những ứng dụng theo những cấp độ dịch vụ tương ứng.
- Áp dụng những chính sách theo yêu cầu doanh nghiệp.
Sau khi những gói tin đã được đánh dấu để được định nghĩa theo cấp độ dịch vụ, những chính sách QoS sẽ được áp đặt tại WAN backbone. Tại backbone, CiscoWorks QPM 3.2 cho phép áp đặt chính sách thông qua những cơ chế QoS mở rộng để quản lý nghẽn như Class-BasedWeighted Fair Queuing (CBWFQ); để khống chế nghẽn như Weighted Random Early Detection (WRED); và cơ chế định hình lưu lượng (traffic shaping).
Để việc phân phối QoS được xuyên suốt hiệu quả, những tin hiệu mạng đòi hỏi các thiết bị mạng phải chia sẻ nhiệm vụ cung cấp sự lưu thông cho các lưu thông ưu tiên. Ngày nay, Cisco IOS Software hỗ trợ một tập những tính năng QoS phong phú và mỗi tính năng thực hiện từng nhiệm vụ riêng lẻ nhưng vẫn có thể phối hợp với nhau. Sử dụng CiscoWorks QPM 3.2, nhà quản trị mạng có thể định nghĩa ra những nhóm chính sách QoS cho toàn bộ hệ thống mạng để điều khiển những vai trò khác nhau của việc phân biệt và áp đặt chính sách QoS. Sử dụng những tính năng QoS ưu việt được tích hợp trong Cisco Catalyst 3550, Catalyst 4500 và Catalyst 6000 switches, CiscoWorks QPM 3.2 mở rộng việc điều khiển và áp đặt chính sách xuyên suốt toàn bộ hệ thống mạng từ văn phòng trung tâm cho đến những văn phòng từ xa.