3. Đặc điểm của AutoQoS - VoIP
a. Lợi ích của AutoQoS – VoIP
AutoQoS – VoIP có những lợi ích chủ yếu sau:
Có thể kết hợp Cisco QPM với AutoQoS để triển khai, cung cấp và quản lý QoS một cách dễ dàng, tập trung thông qua một giao diện web, đồng thời mang lại hiệu quả kinh tế cao.
b. Các yếu tố cần xét khi thiết kế
Các yêu cầu QoS chung
Chú ý: Cisco khuyến nghị không nên thay đổi băng thông trước khi cấu hình AutoQoS – VoIP.
Tính năng AutoQoS sử dụng băng thông của cổng giao tiếp ngay khi lệnh auto qos được dùng. AutoQoS – VoIP sẽ không đáp ứng đối với những thay đổi về băng thông sau câu lệnh trên.
Ví dụ, nếu lệnh auto qos voip được dùng để cấu hình AutoQoS – VoIP cho một interface có băng thông là 1000 kbps, tính năng AutoQoS – VoIP sẽ tạo ra các chính sách cần thiết cho một kết nối tốc độ cao. Sau đó, ta thay đổi băng thông của interface đó chỉ còn 500 kbps thì cấu hình do AutoQoS – VoIP đưa ra ban đầu vẫn không thay đổi.
Để ép buộc tính năng AutoQoS – VoIP sử dụng băng thông 500 kbps này, phải dùng lệnh no auto qos voip để gỡ bỏ tính năng AutoQoS đi, sau đó cấu hình lại.
Phân mảnh trên mạng Frame Relay
Đối với mạng Frame Relay, sự phân mảnh (fragmentation) mặc định có thông số delay là 10ms và kích cỡ phân mảnh nhỏ nhất là 60 byte. Điều này đảm bảo rằng gói tin voice không bị phân mảnh khi đi qua môi trường Frame Relay. Tuy nhiên, khi bộ codec G.711 được sử dụng trên kết nối tốc độ thấp thì kích cỡ phân mảnh do tính năng AutoQoS đưa ra có thể nhỏ hơn kích cỡ của G.711 quy định.
Để giải quyết vấn đề này ta có thể dùng một trong 2 cách sau:
Ví dụ, nếu AutoQoS – VoIP được cấu hình trên một Frame Relay DLCI 128 kbps, kích cỡ phân mảnh do tính năng AutoQoS – VoIP sẽ có giá trị là 160 byte. Gói tin VoIP G.711 sẽ là 160 byte, trừ đi phần header của các layer. Giải pháp đặt ra có thể là thay đổi kích cỡ phân mảnh từ 160 byte thành 220 byte, hoặc thay đổi kích cỡ gói tin VoIP của G.711 từ 160 byte thành 80 byte.
Các giao thức về tín hiệu (signaling protocol)
Hiện giờ, tính năng AutoQoS – VoIP nhận diện được các giao thức tín hiệu sau:
Chú ý: ACLs có thể được dùng để nhận diện thêm các giao thức khác nếu cần thiết.
c. Cấu hình cho interface, policy map, class map và ACLs
Tính năng AutoQoS – VoIP tự động tạo ra các cấu hình cần thiết cho interface, policy map, class map và ACLs. Những cấu hình này sẽ phân loại và xử lý thích hợp đối với những gói tin thoại và các loại lưu lượng còn lại trên mạng.
Tính năng này cũng tạo ra các cấu hình cho interface hay PVC cụ thể ( theo cổng hay trên từng đấu nối PVC). Cấu hình này phụ thuộc vào kiểu interface và tốc độ của kết nối đó.
a. Lợi ích của AutoQoS – VoIP
AutoQoS – VoIP có những lợi ích chủ yếu sau:
- Khách hàng có thể sử dụng tính năng AutoQoS – VoIP mà không cần hiểu sâu về công nghệ bên dưới như PPP, Frame Relay, ATM, services policy, kỹ thuật nâng cao hiệu quả kết nối (Link Efficiency Mechanism – LEM, ví dụ như Link Fragmentation và Interleaving - LFI)
- AutoQoS – VoIP đơn giản việc thực hiện QoS và đẩy nhanh tốc độ phân phối QoS trên toàn mạng Cisco. Nó giảm sai sót so với kiểu cấu hình trước đây và giảm luôn chi phí đào tạo cho nhân viên. Với AutoQoS – VoIP, chỉ cần một câu lệnh (auto qos) thì QoS đã được thực hiện trên tất cả router và switch Cisco.
- Khách hàng có thể dùng câu lệnh ở mode command line để chỉnh sửa cấu hình đã được tạo sẵn của AutoQoS cho phù hợp với yêu cầu của mình.
Có thể kết hợp Cisco QPM với AutoQoS để triển khai, cung cấp và quản lý QoS một cách dễ dàng, tập trung thông qua một giao diện web, đồng thời mang lại hiệu quả kinh tế cao.
b. Các yếu tố cần xét khi thiết kế
Các yêu cầu QoS chung
- Sử dụng các phương pháp và các giá trị được khuyến nghị để cấu hình cho lưu lượng thoại
- Xem xét đến kiểu interface và băng thông của chúng khi cấu hình các thông số cho QoS:
- Phân loại. Phân biệt gói voice và gói dữ liệu bình thường để kiểm soát gói voice cho hợp lý
- Sử dụng kỹ thuật LLQ hoặc PQ để ưu tiên cho gói voice.
- Sử dụng cRTP để giảm header của gói voice (40 byte) xuống từ 2 đến 4 byte, làm giảm băng thông cần thiết dành cho voice. Phải sử dụng cRTP ở cả 2 đầu kết nối.
- LFI (Link Fragmentation and Interleaving). LFI dùng để giảm độ jitter của các gói voice, tránh việc các gói voice bị cách nhau giữa quá nhiều gói dữ liệu khác, gây ra chậm trễ. LFI cũng phải được cấu hình ở cả 2 đầu kết nối.
- Băng thông. Băng thông của cổng serial xác định tốc độ của kết nối. Tốc độ của kết nối, đến lượt nó lại xác định cấu hình được tạo ra bởi tính năng AutoQoS – VoIP.
Chú ý: Cisco khuyến nghị không nên thay đổi băng thông trước khi cấu hình AutoQoS – VoIP.
Tính năng AutoQoS sử dụng băng thông của cổng giao tiếp ngay khi lệnh auto qos được dùng. AutoQoS – VoIP sẽ không đáp ứng đối với những thay đổi về băng thông sau câu lệnh trên.
Ví dụ, nếu lệnh auto qos voip được dùng để cấu hình AutoQoS – VoIP cho một interface có băng thông là 1000 kbps, tính năng AutoQoS – VoIP sẽ tạo ra các chính sách cần thiết cho một kết nối tốc độ cao. Sau đó, ta thay đổi băng thông của interface đó chỉ còn 500 kbps thì cấu hình do AutoQoS – VoIP đưa ra ban đầu vẫn không thay đổi.
Để ép buộc tính năng AutoQoS – VoIP sử dụng băng thông 500 kbps này, phải dùng lệnh no auto qos voip để gỡ bỏ tính năng AutoQoS đi, sau đó cấu hình lại.
Phân mảnh trên mạng Frame Relay
Đối với mạng Frame Relay, sự phân mảnh (fragmentation) mặc định có thông số delay là 10ms và kích cỡ phân mảnh nhỏ nhất là 60 byte. Điều này đảm bảo rằng gói tin voice không bị phân mảnh khi đi qua môi trường Frame Relay. Tuy nhiên, khi bộ codec G.711 được sử dụng trên kết nối tốc độ thấp thì kích cỡ phân mảnh do tính năng AutoQoS đưa ra có thể nhỏ hơn kích cỡ của G.711 quy định.
Để giải quyết vấn đề này ta có thể dùng một trong 2 cách sau:
- Thay đổi kích thước phân mảnh cho phù hợp
- Đưa kích cỡ gói tin VoIP của G.711 về giá trị nhỏ hơn
Ví dụ, nếu AutoQoS – VoIP được cấu hình trên một Frame Relay DLCI 128 kbps, kích cỡ phân mảnh do tính năng AutoQoS – VoIP sẽ có giá trị là 160 byte. Gói tin VoIP G.711 sẽ là 160 byte, trừ đi phần header của các layer. Giải pháp đặt ra có thể là thay đổi kích cỡ phân mảnh từ 160 byte thành 220 byte, hoặc thay đổi kích cỡ gói tin VoIP của G.711 từ 160 byte thành 80 byte.
Các giao thức về tín hiệu (signaling protocol)
Hiện giờ, tính năng AutoQoS – VoIP nhận diện được các giao thức tín hiệu sau:
- H.323
- H.225 (chỉ cho unicast)
- Session Initiation Protocol (SIP)
- “Skinny” gateway protocol
- Media Gateway Control Protocol (MGCP)
Chú ý: ACLs có thể được dùng để nhận diện thêm các giao thức khác nếu cần thiết.
c. Cấu hình cho interface, policy map, class map và ACLs
Tính năng AutoQoS – VoIP tự động tạo ra các cấu hình cần thiết cho interface, policy map, class map và ACLs. Những cấu hình này sẽ phân loại và xử lý thích hợp đối với những gói tin thoại và các loại lưu lượng còn lại trên mạng.
Tính năng này cũng tạo ra các cấu hình cho interface hay PVC cụ thể ( theo cổng hay trên từng đấu nối PVC). Cấu hình này phụ thuộc vào kiểu interface và tốc độ của kết nối đó.