NHỮNG ĐIỀU KIỆN CÂN NHẮC VÀ NHỮNG GIỚI HẠN CỦA AUTOQoS VOIP:
1. Tính năng Cisco AutoQoS VoIP chỉ hỗ trợ những cổng và PVC sau:
Cisco AutoQoS không hỗ trợ FR cổng đấu nối dạng đa điểm (multipoint interface)
2. Cisco AutoQoS VoIP chỉ hỗ trợ trên những ATM PVC có tốc độ thấp, trên cổng phụ điểm-điểm (point-to-point sub-interface) mà thôi (băng thông đường truyền nhỏ hơn 768 kbps).
3. Cisco AutoQoS VoIP hoàn toàn hỗ trợ trên những ATM PVC (băng thông đường truyền lớn hơn 768 kbps).
4. Câu lệnh auto qos voip chỉ hỗ trợ trên những cổng/PVC có hỗ trợ cấu hình service-policy.
5. Câu lệnh auto qos voip sẵn có trong FR DLCIs, câu lệnh trên không thể được cấu hình là một phần của một class-map.
6. Câu lệnh auto qos voip không hỗ trợ trên những router sub-interfaces.
7. Cisco AutoQoS VoIP tự động tạo ra AutoQoS-Policy-Trust hay AutoQoS-Policy-UnTrust để điều khiển lưu thông VoIP trên một interface hay PVC; người dùng có thể hiệu chỉnh những cấu hình bên trong được tạo ra bởi AutoQoS policy map nếu muốn. Người dùng không nên cấu hình áp policy map sử dụng câu lệnh service-policy bằng tay trên một interface hay PVC bởi vì khi policy map được tạo ra kiểu như trên và những class map và access list liên quan đến nó sẽ không thể bị gỡ bỏ khi ta dùng câu lệnh no auto qos voip để khử kích hoạt AutoQoS. Khi ta thực hiện việc gỡ bỏ AutoQoS trên một interface hay PVC bằng câu lệnh no auto qos voip và trên interface hay PVC đó không có policy map nào được cấu hình bằng tay áp vào thì tất cả các policy map được tạo bởi Cisco AutoQoS cùng các map class và access list liên quan sẽ được gỡ bỏ ra khỏi interface hay PVC đó hoàn toàn.
8. Tất cả những câu lệnh cấu hình mẫu (CLI) được tạo ra khi cấu hình Cisco AutoQoS trên một interface hay PVC có thể được hiệu chỉnh bằng tay bằng cách sử dụng các câu lệnh trong mô hình MQC.
9. Cisco AutoQoS không thể cấu hình được nếu đã có một QoS service-policy được áp trên interface hay PVC.
10. Multi-link PPP (MLP) được cấu hình tự động trên interface serial có tốc độ thấp. Interface serial này phải có địa chỉ IP và địa chỉ IP này sẽ được đặt vào trong bó MLP. Cisco AutoQoS VoIP phải được cấu hình đồng thời ở phía đầu bên kia của đường truyền.
11. Cisco AutoQoS VoIP không thể cấu hình được trên một FR-DLCI nếu đã có một map-class được áp trên DLCI đó.
12. Cisco AutoQoS VoIP chỉ hỗ trợ FR-DLCIs dạng cổng phụ điểm-điểm (point-to-point sub-interface).
13. Nếu một FR-DLCI đã được gán cho một cổng phụ (sub-interface), Cisco AutoQoS VoIP không thể được cấu hình từ một sub-interface khác.
14. Đối với những kết nối giữa FR–DLCI tốc độ thấp với ATM-PVCs, người dùng phải gõ câu lệnh auto qos voip fr-atm để đảm bảo sự hoạt động chính xác.
15. Multi-link PPP over Frame Relay (MLPoFR) được cấu hình tự động đối với những kết nối FR-DLCIs tốc độ thấp với FR-ATM. Subinterface phải có một địa chỉ IP (IP sẽe được đặt vào bó MLP). Cisco AutoQoS VoIP cũng phải được cấu hình phía kết nối của mạng ATM.
16. Cisco AutoQoS VoIP không thể cấu hình được trên những kết nối FR-DLCIs tốc độ thấp với FR-to-ATM nếu một virtual template đã được cấu hình trên DLCI.
17. Cisco AutoQoS VoIP chỉ hỗ trợ trên những ATM PVC có tố độ thấp (đường truyền dưới 768 kbps) trên những point-to-point sub-interfaces mà thôi (Cisco AutoQoS VoIP hỗ trợ hoàn toàn trên những ATM PVCs tốc độ cao).
18. Câu lệnh no auto qos voip gỡ bỏ cấu hình Cisco AutoQoS. Nếu một interface hay PVC đã được cấu hình QoS được tạo ra bởi Cisco AutoQoS bọ xóa mà không gõ câu lệnh no auto qos voip, Cisco AutoQoS VoIP sẽ không hoàn toàn được gỡ bỏ ra một cáh đúng đắn.
19. Những thông tin của Cisco AutoQoS SNMP chỉ đuợc đưa ra khi SNMP server được sử dụng kết hợp với Cisco AutoQoS.
20. Chuỗi SNMP community “AutoQoS” phải có quyền “write”.
21. Thiết bị khi được reload với cấu hình đã lưu, sau khi cấu hình Cisco AutoQoS và lưu vào NVRAM, sẽ xuất hiện vài messages cảnh báo có thể được tạo ra bởi những dòng lệnh ngưỡng RMON. Những messages cảnh báo trên có thể không cần quan tâm đến. để tránh sự xuất hiện thêm của những câu messages trên, ta lưu cấu hình vào NVRAM một lần nữa mà không thay đổi bất cứ gì trong cấu hình QoS.
22. Trên những Cisco 7200 Series Routers and một số series bên dưới có hỗ trợ MQC QoS, một default class có thể sử dụng 25% băng thông có sẵn trên interface. Tuy nhiên, toàn bộ 25% băng thông này không được đảm bảo hoàn toàn cho default class. 25% băng thông trên được chia sẻ theo tỷ lệ cho những dòng lưu thông khác nhau và những lưu thông vượt quá giới hạn của những class khác. Mặc định, có tối thiểu 1% băng thông được giành riêng và đảm bảo cho default class, khoảng 99% băng thông còn lại được giành cho các class còn lại trên dòng thiết bị router Cisco 7500.
1. Tính năng Cisco AutoQoS VoIP chỉ hỗ trợ những cổng và PVC sau:
- Cổng serial với cơ chế đóng gói lớp 2 là PPP hay HDLC (High-Level Data Link Control)
- FR DLCI (chỉ hỗ trợ cổng phụ điểm-điểm)
Cisco AutoQoS không hỗ trợ FR cổng đấu nối dạng đa điểm (multipoint interface)
- ATM PVCs
2. Cisco AutoQoS VoIP chỉ hỗ trợ trên những ATM PVC có tốc độ thấp, trên cổng phụ điểm-điểm (point-to-point sub-interface) mà thôi (băng thông đường truyền nhỏ hơn 768 kbps).
3. Cisco AutoQoS VoIP hoàn toàn hỗ trợ trên những ATM PVC (băng thông đường truyền lớn hơn 768 kbps).
4. Câu lệnh auto qos voip chỉ hỗ trợ trên những cổng/PVC có hỗ trợ cấu hình service-policy.
5. Câu lệnh auto qos voip sẵn có trong FR DLCIs, câu lệnh trên không thể được cấu hình là một phần của một class-map.
6. Câu lệnh auto qos voip không hỗ trợ trên những router sub-interfaces.
7. Cisco AutoQoS VoIP tự động tạo ra AutoQoS-Policy-Trust hay AutoQoS-Policy-UnTrust để điều khiển lưu thông VoIP trên một interface hay PVC; người dùng có thể hiệu chỉnh những cấu hình bên trong được tạo ra bởi AutoQoS policy map nếu muốn. Người dùng không nên cấu hình áp policy map sử dụng câu lệnh service-policy bằng tay trên một interface hay PVC bởi vì khi policy map được tạo ra kiểu như trên và những class map và access list liên quan đến nó sẽ không thể bị gỡ bỏ khi ta dùng câu lệnh no auto qos voip để khử kích hoạt AutoQoS. Khi ta thực hiện việc gỡ bỏ AutoQoS trên một interface hay PVC bằng câu lệnh no auto qos voip và trên interface hay PVC đó không có policy map nào được cấu hình bằng tay áp vào thì tất cả các policy map được tạo bởi Cisco AutoQoS cùng các map class và access list liên quan sẽ được gỡ bỏ ra khỏi interface hay PVC đó hoàn toàn.
8. Tất cả những câu lệnh cấu hình mẫu (CLI) được tạo ra khi cấu hình Cisco AutoQoS trên một interface hay PVC có thể được hiệu chỉnh bằng tay bằng cách sử dụng các câu lệnh trong mô hình MQC.
9. Cisco AutoQoS không thể cấu hình được nếu đã có một QoS service-policy được áp trên interface hay PVC.
10. Multi-link PPP (MLP) được cấu hình tự động trên interface serial có tốc độ thấp. Interface serial này phải có địa chỉ IP và địa chỉ IP này sẽ được đặt vào trong bó MLP. Cisco AutoQoS VoIP phải được cấu hình đồng thời ở phía đầu bên kia của đường truyền.
11. Cisco AutoQoS VoIP không thể cấu hình được trên một FR-DLCI nếu đã có một map-class được áp trên DLCI đó.
12. Cisco AutoQoS VoIP chỉ hỗ trợ FR-DLCIs dạng cổng phụ điểm-điểm (point-to-point sub-interface).
13. Nếu một FR-DLCI đã được gán cho một cổng phụ (sub-interface), Cisco AutoQoS VoIP không thể được cấu hình từ một sub-interface khác.
14. Đối với những kết nối giữa FR–DLCI tốc độ thấp với ATM-PVCs, người dùng phải gõ câu lệnh auto qos voip fr-atm để đảm bảo sự hoạt động chính xác.
15. Multi-link PPP over Frame Relay (MLPoFR) được cấu hình tự động đối với những kết nối FR-DLCIs tốc độ thấp với FR-ATM. Subinterface phải có một địa chỉ IP (IP sẽe được đặt vào bó MLP). Cisco AutoQoS VoIP cũng phải được cấu hình phía kết nối của mạng ATM.
16. Cisco AutoQoS VoIP không thể cấu hình được trên những kết nối FR-DLCIs tốc độ thấp với FR-to-ATM nếu một virtual template đã được cấu hình trên DLCI.
17. Cisco AutoQoS VoIP chỉ hỗ trợ trên những ATM PVC có tố độ thấp (đường truyền dưới 768 kbps) trên những point-to-point sub-interfaces mà thôi (Cisco AutoQoS VoIP hỗ trợ hoàn toàn trên những ATM PVCs tốc độ cao).
18. Câu lệnh no auto qos voip gỡ bỏ cấu hình Cisco AutoQoS. Nếu một interface hay PVC đã được cấu hình QoS được tạo ra bởi Cisco AutoQoS bọ xóa mà không gõ câu lệnh no auto qos voip, Cisco AutoQoS VoIP sẽ không hoàn toàn được gỡ bỏ ra một cáh đúng đắn.
19. Những thông tin của Cisco AutoQoS SNMP chỉ đuợc đưa ra khi SNMP server được sử dụng kết hợp với Cisco AutoQoS.
20. Chuỗi SNMP community “AutoQoS” phải có quyền “write”.
21. Thiết bị khi được reload với cấu hình đã lưu, sau khi cấu hình Cisco AutoQoS và lưu vào NVRAM, sẽ xuất hiện vài messages cảnh báo có thể được tạo ra bởi những dòng lệnh ngưỡng RMON. Những messages cảnh báo trên có thể không cần quan tâm đến. để tránh sự xuất hiện thêm của những câu messages trên, ta lưu cấu hình vào NVRAM một lần nữa mà không thay đổi bất cứ gì trong cấu hình QoS.
22. Trên những Cisco 7200 Series Routers and một số series bên dưới có hỗ trợ MQC QoS, một default class có thể sử dụng 25% băng thông có sẵn trên interface. Tuy nhiên, toàn bộ 25% băng thông này không được đảm bảo hoàn toàn cho default class. 25% băng thông trên được chia sẻ theo tỷ lệ cho những dòng lưu thông khác nhau và những lưu thông vượt quá giới hạn của những class khác. Mặc định, có tối thiểu 1% băng thông được giành riêng và đảm bảo cho default class, khoảng 99% băng thông còn lại được giành cho các class còn lại trên dòng thiết bị router Cisco 7500.
Comment