4. Cách cấu hình tính năng AutoQoS – Enterprise
a. Bật tính năng AutoQoS – Enterprise
Auto-Discovery sử dụng NBAR trong kiểu không dùng các giá trị đã đánh dấu (untrust mode) hoặc DSCP trong kiểu dùng các giá trị đã đánh dấu (trust mode) để phát hiện các ứng dụng và giao thức trên mạng khi chúng rời interface, thu thập dữ liệu từ các lưu lượng và thực hiện phân tích thống kê. Thông tin thu thập được sẽ dùng để xây dựng biểu mẫu AutoQoS. Những biểu mẫu này sẽ được dùng để tạo class-map và policy-map phù hợp. Để khởi động Auto-Discovery, dùng lệnh auto discovery qos.
Một số điều kiện tiên quyết khi sử dụng lệnh auto discovery qos:
Các hạn chế khi sử dụng lệnh auto discovery qos
Lệnh auto discovery qos không được hỗ trợ trên subinterface.
Không được thay đổi băng thông của interface trước khi sử dụng lệnh auto discovery qos.
Gỡ bỏ tất cả các chính sách đã áp dụng trên interface.
Tóm tắt các bước thực hiện:
1. enable
2. configure terminal
3. interface type number
4. bandwidth kilobits
5. vbr-nrt output-pcr output-scr output-mbs [input-pcr] [input-scr] [input-mbs]
6. vbr-rt peak-rate average-rate burst
7. cbr rate
8. pvc [name] vpi/vci [ces | ilmi | qsaal | smds]
9. ip address ip-address mask [secondary]
10. frame-relay interface-dlci dlci [ietf | cisco] [voice-cir cir] [ppp virtual-template-name]
11. auto discovery qos [trust]
12. exit
Sử dụng lệnh show auto discovery qos để thể hiện những dữ liệu đã thu thập được. Nên xem các thống kê QoS trong policy đề nghị trước khi áp dụng policy map lên interface. Điều này cho phép tiếp tục giai đoạn Auto-Discovery hoặc copy và thay đổi policy.
b. Bật giai đoạn tạo biểu mẫu và cài đặt
Giai đoạn này tạo các biểu mẫu dựa vào dữ liệu đã thu thập được từ giai đoạn trước đó và cài đặt các biểu mẫu này lên interface. Sau đó, các biểu mẫu tiếp tục được sử dụng để tạo class-map và policy-map, cuối cùng, những thứ này lại được áp dụng lên interface.
Tóm tắt các bước thực hiện:
1. enable
2. configure terminal
3. interface type number
4. bandwidth kilobits
5. vbr-nrt output-pcr output-scr output-mbs [input-pcr] [input-scr] [input-mbs]
6. vbr-rt peak-rate average-rate burst
7. cbr rate
8. pvc [name] vpi/vci [ces | ilmi | qsaal | smds]
9. ip address ip-address mask [secondary]
10. frame-relay interface-dlci dlci [ietf | cisco] [voice-cir cir] [ppp virtual-template-name]
11. auto qos
12. exit
Một số sự cố thường gặp và cách xử lý:
c. Kiểm tra cấu hình
Giai đoạn 2 của AutoQoS – Enterprise tự động sinh ra các biểu mẫu và từ đó xây dựng nên các class map và policy map. Để kiểm tra cấu hình có thể dùng các lệnh sau:
show auto discovery qos [interface [interface type]]
show auto qos [interface [interface type]]
show policy-map interface [interface type]
a. Bật tính năng AutoQoS – Enterprise
Auto-Discovery sử dụng NBAR trong kiểu không dùng các giá trị đã đánh dấu (untrust mode) hoặc DSCP trong kiểu dùng các giá trị đã đánh dấu (trust mode) để phát hiện các ứng dụng và giao thức trên mạng khi chúng rời interface, thu thập dữ liệu từ các lưu lượng và thực hiện phân tích thống kê. Thông tin thu thập được sẽ dùng để xây dựng biểu mẫu AutoQoS. Những biểu mẫu này sẽ được dùng để tạo class-map và policy-map phù hợp. Để khởi động Auto-Discovery, dùng lệnh auto discovery qos.
Một số điều kiện tiên quyết khi sử dụng lệnh auto discovery qos:
- Nếu interface hay subinterface có tốc độ bằng 768 kbps hoặc thấp hơn, phải cấu hình địa chỉ IP (primary hoặc secondary) cho interface/subinterface đó.
- Đối với tất cả interface hay subinterface, phải cấu hình băng thông cho chúng bằng câu lệnh bandwidth. Băng thông được cấu hình phải dựa vào tốc độ thực của kết nối.
- Đối với ATM PVC, phải cấu hình tốc độ bit biến đổi (variable bit rate – VBR) bằng cách sử dụng câu lệnh vbr-nrt hoặc câu lệnh vbr-rt; hoặc cấu hình tốc độ bit không đổi (constant bit rate – CBR) bằng lệnh cbr.
Các hạn chế khi sử dụng lệnh auto discovery qos
Lệnh auto discovery qos không được hỗ trợ trên subinterface.
Không được thay đổi băng thông của interface trước khi sử dụng lệnh auto discovery qos.
Gỡ bỏ tất cả các chính sách đã áp dụng trên interface.
Tóm tắt các bước thực hiện:
1. enable
2. configure terminal
3. interface type number
4. bandwidth kilobits
5. vbr-nrt output-pcr output-scr output-mbs [input-pcr] [input-scr] [input-mbs]
6. vbr-rt peak-rate average-rate burst
7. cbr rate
8. pvc [name] vpi/vci [ces | ilmi | qsaal | smds]
9. ip address ip-address mask [secondary]
10. frame-relay interface-dlci dlci [ietf | cisco] [voice-cir cir] [ppp virtual-template-name]
11. auto discovery qos [trust]
12. exit
Sử dụng lệnh show auto discovery qos để thể hiện những dữ liệu đã thu thập được. Nên xem các thống kê QoS trong policy đề nghị trước khi áp dụng policy map lên interface. Điều này cho phép tiếp tục giai đoạn Auto-Discovery hoặc copy và thay đổi policy.
b. Bật giai đoạn tạo biểu mẫu và cài đặt
Giai đoạn này tạo các biểu mẫu dựa vào dữ liệu đã thu thập được từ giai đoạn trước đó và cài đặt các biểu mẫu này lên interface. Sau đó, các biểu mẫu tiếp tục được sử dụng để tạo class-map và policy-map, cuối cùng, những thứ này lại được áp dụng lên interface.
Tóm tắt các bước thực hiện:
1. enable
2. configure terminal
3. interface type number
4. bandwidth kilobits
5. vbr-nrt output-pcr output-scr output-mbs [input-pcr] [input-scr] [input-mbs]
6. vbr-rt peak-rate average-rate burst
7. cbr rate
8. pvc [name] vpi/vci [ces | ilmi | qsaal | smds]
9. ip address ip-address mask [secondary]
10. frame-relay interface-dlci dlci [ietf | cisco] [voice-cir cir] [ppp virtual-template-name]
11. auto qos
12. exit
Một số sự cố thường gặp và cách xử lý:
- Router không hỗ trợ tính năng AutoQoS – Enterprise: Tính năng AutoQoS – VoIP chỉ được hỗ trợ trong các phiên bản IOS IP Plus. Kiểm tra lại IOS trên router.
- Một số cấu hình QoS vẫn còn trên router khi đã gỡ bỏ tính năng AutoQoS – Enterprise: Trường hợp này có thể do đã cấu hình thêm sau khi kích hoạt tính năng AutoQoS – Enterprise, cách duy nhất là gỡ bỏ bằng tay các cấu hình QoS còn sót lại.
- Một số kết nối tốc độ thấp bị down nếu triển khai AutoQoS – Enterprise: Phải đảm bảo rằng AutoQoS – Enterprise đã được cấu hình ở cả 2 đầu kết nối
- Kết nối Frame Relay đầu cuối - đầu cuối không thực hiện được: Phải đảm bảo là băng thông 2 đầu kết nối được cấu hình giống nhau hoàn toàn, nếu không sự phân mảnh sẽ khác nhau và kết nối bị down.
c. Kiểm tra cấu hình
Giai đoạn 2 của AutoQoS – Enterprise tự động sinh ra các biểu mẫu và từ đó xây dựng nên các class map và policy map. Để kiểm tra cấu hình có thể dùng các lệnh sau:
show auto discovery qos [interface [interface type]]
show auto qos [interface [interface type]]
show policy-map interface [interface type]