Xin chào ! Nếu đây là lần đầu tiên bạn đến với diễn đàn, xin vui lòng danh ra một phút bấm vào đây để đăng kí và tham gia thảo luận cùng VnPro.

Announcement

Collapse
No announcement yet.

QoS (P2)

Collapse
X
 
  • Filter
  • Time
  • Show
Clear All
new posts

  • QoS (P2)

    c. Các giai đoạn cấu hình
    AutoQoS – Enterprise bao gồm 2 giai đoạn cấu hình theo thứ tự sau:

    • Auto – Discovery (thu thập dữ liệu)

    Trong bình thường không dựa trên các giá trị đánh dấu (untrust mode), Auto – Discovery sử dụng giao thức NBAR (network-based application recognition) để phát hiện các ứng dụng và tiến hành phân tích thống kê các lưu lượng dữ liệu trên mạng.
    Trong kiểu dùng lại các giá trị đánh dấu (trust mode), Auto – Discovery sử dụng giá trị DSCP để phân loại gói tin, sau đó cũng thống kê và tính toán băng thông cũng như tốc độ trung bình, tốc độ đỉnh, cuối cùng chuyển những thông tin này cho giai đoạn tạo biểu mẫu (template generation).
    • Tạo biểu mẫu và cài đặt

    Sau khi lấy dữ liệu từ giai đoạn đầu, đến lúc này tính năng AutoQoS mới tạo ra biểu mẫu và áp dụng lên interface. Những biểu mẫu này sẽ được sử dụng để tạo class map và policy map cho mạng. Cuối cùng là áp dụng các class map và policy map này lên interface.
    Hình 129 mô tả quá trình cấu hình AutoQoS – Enterprise, đường chấm chấm là các tùy chọn.



    Quá trình AutoQoS – Enterprise thực hiện


    Đầu tiên, khởi động Auto – Discovery bằng lệnh auto discovery qos [trust].
    Chú ý:
    • Nếu muốn dừng quá trình này thì dùng lệnh no auto discovery qos. Lệnh này sẽ dừng thu thập dữ liệu và hủy các báo cáo đã tạo ra.
    • Nếu muốn quan sát quá trình thu thập dữ liệu, sử dụng lệnh show auto discovery qos, cho phép xem kết quả thu thập đã tiến hành.


    Tiếp theo, cho khởi động giai đoạn tạo và áp dụng mẫu lên interface bằng lệnh auto qos. Router sẽ tạo mẫu, sau đó dựa trên mẫu này để sinh ra các class map và policy map rồi áp dụng lên interface. Sau khi lệnh auto qos đã thực hiện xong, có thể dùng lệnh show auto qos để xem các class map và policy map.

    Chi tiết về các giai đoạn Auto – Discovery và tạo mẫu như sau:
    • Quá trình khám phá tự động (Auto – Discovery):

    Trong kiểu không sử dụng các giá trị đã đánh dấu (untrust mode), Auto – Discovery sử dụng NBAR để phát hiện các ứng dụng chạy trên mạng khi chúng đi qua interface, thu thập và phân tích thống kê.
    Trong kiểu dùng lại các giá trị đánh dấu (trust mode), Auto – Discovery sử dụng giá trị DSCP trong IP header để phân loại gói tin và thống kê để tính băng thông cũng như các tốc độ đỉnh và trung bình của kết nối, sau đó chuyển thông tin này cho giai đoạn kế tiếp.
    Dữ liệu thu thập nên là những mẫu lưu lượng voice, video và data trên mạng. Do vậy, thời gian dành cho việc lấy mẫu những lưu lượng cũng khác nhau đối với từng mạng cụ thể. Tuy nhiên khuyến nghị nên dành thời gian đủ để lấy mẫu chính xác, nghĩa là chạy giai đoạn Auto – Discovery đến lúc thỏa mãn yêu cầu.
    • Tạo biểu mẫu và cài đặt:

    Class-map template:
    AutoQoS – Enterprise tạo ra nhiều biểu mẫu class-map cho 2 mục đích chính: phân loại ứng dụng và ánh xạ chúng vào các class để thực hiện ánh xạ các kiểu hành xử PHB theo mô hình DiffServ; định nghĩa các mẫu chính sách dùng trong QoS dựa vào class.
    Các lớp dữ liệu được sinh ra bởi AutoQoS
    AutoQoS – Enterprise đưa ra tối đa 10 loại lớp dữ liệu AutoQoS, chúng được thiết kế để đáp ứng cho các mạng khác nhau. Bảng 35 liệt kê các lớp dữ liệu AutoQoS.




    Bảng 35. Định nghĩa class trong AutoQoS – Enterprise

    AutoQoS – Enterprise dùng DSCP
    Trong kiểu sử dụng lại các giá trị đã đánh dấu (trust mode), giá trị DSCP được tính năng AutoQoS – Enterprise sử dụng để phân loại ứng dụng. Giá trị này nằm trong IP header của gói tin, AutoQoS – Enterprise dùng nó để tính toán băng thông cũng như các tốc độ đỉnh và trung bình của kết nối.
    AutoQoS – Enterprise dùng NBAR
    Trong kiểu không sử dụng các giá trị đã đánh dấu (untrust mode), AutoQoS – Enterprise dùng giao thức NBAR để phân loại lưu lượng. NBAR là giao thức của Cisco đưa ra, nhằm phân loại lưu lượng dựa vào thông tin về ứng dụng như loại giao thức, URL và port. Tính năng AutoQoS đưa ra các luật ánh xạ tĩnh (static default mapping rule) để xây dựng các biểu mẫu class-map. Bảng 36 liệt kê AutoQoS class, các ứng dụng tương ứng và lệnh match protocol của Cisco IOS trong policy map để thiết lập ánh xạ.





    Bảng 36. Các lớp dữ liệu sinh ra bởi AutoQoS, các ứng dụng và câu lệnh match protocol

    Bảng 37 liệt kê các class best-effort AutoQoS, ứng dụng trong class này và các giao thức NBAR tương ứng.




    Bảng 37. Tên các lớp ứng dụng theo kiểu Best Effort, loại ứng dụng và giao thức NBAR tương ứng.

    Chú ý: NBAR cho phép các ứng dụng mới được định nghĩa và thêm vào mạng bằng cách dùng các công cụ khác như khối ngôn ngữ mô tả gói (Packet Description Language Module – PDLM). Việc ánh xạ class trong AutoQoS không thể định nghĩa trước những ứng dụng loại này. Do vậy, các ứng dụng mới được xem như là không xác định và đặt trong class default của AutoQoS.
    Bảng 38 liệt kê lớp IP routing, các ứng dụng và giao thức NBAR tương ứng.


    Bảng 38. Các lớp cho dữ liệu định tuyến IP, loại ứng dụng tương ứng và các câu lệnh để phân loại trong NBAR

    Bảng 39 liệt kê các lớp dữ liệu cho lưu lượng quản lý trong AutoQoS, ứng dụng và lệnh match protocol tương ứng.

    Bảng 39. các lớp dữ liệu cho lưu lượng quản lý trong AutoQoS, ứng dụng và lệnh match protocol tương ứng.
    Trên đây là các class và kiểu ánh xạ trong AutoQoS, nếu những cái này không phù hợp hoàn toàn đối với mạng đang xét thì có thể dùng lệnh của Cisco IOS để cấu hình thêm.
    Biên giới xác lập các giá trị đánh dấu (Trusted Boundary)
    Trusted boundary là nơi bắt đầu đánh dấu QoS cho lưu lượng. AutoQoS có thể được bật lên với từ khóa trust trong câu lệnh auto discovery qos khi khởi động quá trình thu thập dữ liệu.

    Bảng 40 liệt kê các loại lưu lượng và phát biểu match tương ứng.

    Bảng 40.

    Biểu mẫu Policy-map được sinh ra:
    Các biểu mẫu policy-map do AutoQoS – Enterprise tạo ra được dùng để định nghĩa 3 thành phần sau:
    • Cơ chế định thời hàng đợi
    • Băng thông đảm bảo thấp nhất
    • Default WRED đối với các class có thể áp dụng

    3 thành phần này được thiết kế phù hợp với khuyến nghị “tốt nhất” (về mặt thực tế) và bao gồm cả tính năng QoS cho những kết nối cụ thể, như Frame Relay DLCI tốc độ nhanh và chậm.
    Phạm Minh Tuấn

    Email : phamminhtuan@vnpro.org
    Yahoo : phamminhtuan_vnpro
    -----------------------------------------------------------------------------------------------
    Trung Tâm Tin Học VnPro
    149/1D Ung Văn Khiêm P25 Q.Bình thạnh TPHCM
    Tel : (08) 35124257 (5 lines)
    Fax: (08) 35124314

    Home page: http://www.vnpro.vn
    Support Forum: http://www.vnpro.org
    - Chuyên đào tạo quản trị mạng và hạ tầng Internet
    - Phát hành sách chuyên môn
    - Tư vấn và tuyển dụng nhân sự IT
    - Tư vấn thiết kế và hỗ trợ kỹ thuật hệ thống mạng

    Network channel: http://www.dancisco.com
    Blog: http://www.vnpro.org/blog
Working...
X