Trong giải pháp Cisco Viptela SDWAN, OMP là một giao thức mới, được giới thiệu như là trái tim của mạng ảo trung chuyển overlay. OMP là một giao thức chạy bên trong các đường hầm TLS hoặc DTLS giữa router vEdge và vSmart controller. OMP là một giao thức điều khiển được dùng để trao đổi các thông tin định tuyến, chính sách và các thông tin quản trị giữa vSmart controller và vEdge router.
Mặc định, giao thức OMP được bật lên, vì vậy bạn không cần cấu hình cho phép giao thức này trên vEdge và vSmart. Khi các thiết bị đã xác thực với nhau xong, các đường hầm DTLS và TLS sẽ được tạo ra, ngay sau đó giao thức OMP sẽ thiết lập các quan hệ láng giềng giữa hai thiết bị và trao đổi các thông tin định tuyến.
OMP quảng bá ba kiểu route sau: OMP Route, TLOC và Service Routes.
OMP routes hay vRoute: OMP thu thập các thông tin route từ site nội bộ, bao gồm các route dạng connected, static, OSPF và BGP. Các route này sẽ được quảng báo tới vSmart controller cùng với các thuộc tính sau:
TLOC: nó chỉ ra giá trị next-hop của vRoute. Thuộc tính này tương tự như BGP next-hop. TLOC là một tập hợp gồm ba giá trị {systemIP, Color, Encapsulation}. Trong đó system IP là địa chỉ của router OMP gửi ra các cập nhật OMP route. Color chỉ ra kiểu kết nối. Encapsulation chỉ ra kiểu đường hầm của lớp transport.
- Origin: Chỉ ra nguồn gốc của vRoute nghĩa là một route có nguồn gốc từ BGP, OSPF, Connected hay Static cùng với giá trị metric của route ban đầu.
- Originator: Địa chỉ IP mà từ đó route được lan truyền.
- Preference: Nếu hai OMP route cùng tồn tại, route nào có độ ưu tiên cao hơn sẽ được dùng. Mặc định giá trị 0 được dùng.
- Dịch vụ: Các dịch vụ mạng kết hợp với OMP route
- Site-ID: Địa chỉ của site trung gian mà OMP được truyền qua.
- Tag: Giá trị tùy chọn có thể được dùng để chỉ ra một route cụ thể và sau đó có thể thực thi những hành động trên route đó.
- VPN: VPN-ID trong đó route được lan truyền.
TLOC (transport Location): TLOC giúp chỉ ra địa chỉ của lớp transport. Có ba điểm mà một WAN interface kết nối đến một carrier/provider. Mỗi TLOC là một bộ ba bao gồm SystemIP, Color và kiểu đóng gói Encapsulation.
Các thuộc tính được quảng bá cùng với TLOC route là:
- Địa chỉ TLOC riêng: Đây là địa chỉ private của cổng của router kết hợp với TLOC
- Địa chỉ TLOC public: Đây là địa chỉ đã diễn dịch NAT của TLOC
- Carrier: Một danh hiệu của carrier type, thường được dùng để chỉ ra một mạng truyền dẫn là kiểu private hay public.
- Color: chỉ ra kiểu kết nối là public hay là private.
- Kiểu đóng gói: Kiểu đóng gói tunnel.
- Preference: Chỉ ra độ ưu tiên. Giá trị mặc định là 0.
- Tag: là một tùy chọn có thể được dùng để chỉ ra một route và sau đó thực thi một hành động cần thiết.
- Trọng số weigh: Là một giá trị được dùng để phân biệt các TLOC khác nhau nếu một OMP route được gửi từ hai hoặc nhiều TLOC. Ví dụ nếu TLOC A có trọng số là 10 và TLOC B có trọng số là 1, thì sẽ có 10 flows được gửi ra TLOC A và 1 flow được gửi ra TLOC B. Giá trị mặc định là 0.
- Service Routes: các route dạng này tượng trưng cho các dịch vụ kết nối vào vEdge router hay tới các mạng nội bộ mà vEdge có kết nối vào. Các vEdge router sẽ quảng báo các route này tới vSmart controller dùng các họ địa chỉ NLRI.
- OMP tự động thực hiện redistribute các kiểu route sau: Connected, Static, OSPF interarea và OSPF intra-area.
- Với BGP và OSPF external routes, chúng ta cần cấu hình tường mình redistribution và trong OMP.
Tương tự, các route OMP không được truyền trong các giao thức định tuyến nội IGP của các site. Vì vậy chúng ta phải thực hiện redistribution tường minh từ OMP vào trong IGP. Giá trị AD mặc định của OMP route là 250.