Xin chào ! Nếu đây là lần đầu tiên bạn đến với diễn đàn, xin vui lòng danh ra một phút bấm vào đây để đăng kí và tham gia thảo luận cùng VnPro.

Announcement

Collapse
No announcement yet.

Sóng vô tuyến - Những khái niệm cơ bản

Collapse
X
 
  • Filter
  • Time
  • Show
Clear All
new posts

  • Sóng vô tuyến - Những khái niệm cơ bản

    Cơ bản về sóng vô tuyến

    Để hiểu tại sao và làm thế nào các thiết bị wireless hoạt động được thì việc nắm rõ các kiến thức cơ bản về trường điện từ, anten và một số các thuật ngữ liên quan là rất cần thiết. Nếu không có những kiến thức cơ bản này, có thể bạn sẽ không lắp đặt được chính xác các thiết bị wireless và khó xử lý sự cố (troubleshoot).

    Trong một phiên truyền thông, vì tận cùng bản chất của dữ liệu là bao gồm các bit 0 và 1, bên phát dữ liệu cần có một cách thức để gửi các bit 0 và 1 để gửi cho bên nhận. Một tín hiệu xoay chiều hay một chiều tự nó sẽ không thực hiện tác vụ này. Tuy nhiên, nếu một tín hiệu có thay đổi và dao động, dù chỉ một ít, sự thay đổi này sẽ giúp phân biệt bit 0 và bit 1. Lúc đó, dữ liệu cần truyền sẽ có thể gửi và nhận thành công dựa vào chính sự thay đổi của tín hiệu. Dạng tín hiệu đã điều chế này còn được gọi là sóng mang (carrier signal).

    Có ba thành phần của dạng sóng có thể thay đổi để tạo ra sóng mang, đó là biên độ, tần số và pha. Tất cả các dạng truyền thông dùng sóng vô tuyến đều dùng vài dạng điều chế để truyền dữ liệu. Để mã hóa dữ liệu vào trong một tín hiệu gửi qua sóng AM/FM, điện thoại di động, truyền hình vệ tinh, ta phải thực hiện một vào kiểu điều chế trong sóng vô tuyến đang truyền.

    Một người dùng bình thường thì không quan tâm đến việc tín hiệu được điều chế như thế nào. Họ chỉ cần biết là thiết bị hoạt động như mong đợi. Tuy nhiên, để trở thành một người quản trị mạng không dây giỏi, việc có thêm kiến thức về điều gì đang thực sự diễn ra khi hai trạm không dây giao tiếp với nhau cũng rất cần thiết. Phần còn lại của bài này sẽ trình bày về sóng và truyền sóng.


    Biên độ và bước sóng

    Truyền thông vô tuyến bắt đầu khi các sóng vô tuyến được tạo ra từ một máy phát và gửi đến máy nhận ở một vị trí khác. Sóng vô tuyến tương tự như các cơn sóng mà bạn hay gặp ở biển hay hồ. Sóng có hai thành phần chính: biên độ và bước sóng.


    Biên độ là chiều cao, độ mạnh hoặc công suất của sóng. Nếu bạn đang đứng trước biển khi các cơn sóng đi vào bờ, bạn có thể cảm nhận sức mạnh của những con sóng lớn so với những cơn sóng nhỏ. Thiết bị ăng-ten cũng thực hiện một chức năng tương tự nhưng với sóng vô tuyến. Các sóng lớn thường tạo ra nhiều tín hiệu điện trong một ăng-ten, giúp cho tín hiệu dễ nhận dàng nhận ra hơn.

    Bước sóng là khoảng cách giữa hai điểm tương tự trên hai đỉnh sóng liên tiếp. Biên độ và tần số cả hai đều là các thuộc tính của sóng.

    Bức xạ điện từ

    Đầu tiên ta xét đến sóng điện từ. Bức xạ điện từ bao gồm sóng radio, vi ba, hồng ngoại, ánh sáng khả kiến, tia cực tím, tia X, và tia gamma. Tất cả chúng đều truyền đi với vận tốc ánh sáng là c = 3x108 m/s và tạo ra phổ điện từ. Sự khác nhau giữa các loại sóng điện từ này phụ thuộc vào bước sóng của mỗi thứ và chính cái gọi là bước sóng này liên quan trực tiếp đến năng lượng của sóng (bước sóng càng nhỏ thì năng lượng càng cao).

    Khi chúng ta cung cấp một dòng điện xoay chiều có tần số cao vào một dây dẫn thì dây dẫn đó sẽ tạo ra sóng điện từ (radio wave) và truyền ra không gian theo phương thẳng về mọi hướng. Ví dụ dễ hình dung nhất là sự phát ánh sáng của mặt trời.

    Nếu lấy một viên đá thả xuống hồ nước, ta sẽ tạo ra những gợn sóng nhấp nhô lên xuống và di chuyển dần ra xa, sóng điện từ cũng bức xạ ra ngoài với hình dáng y hệt như thế và phát năng lượng ra môi trường xung quanh.


    Dạng sóng tiêu biểu.

    Wavelength: bước sóng của tín hiệu chính là khoảng cách giữa 2 đỉnh của sóng và được ký hiệu là [IMG]file:///C:/DOCUME%7E1/thanh/LOCALS%7E1/Temp/msohtml1/01/clip_image002.gif[/IMG] (đơn vị là m/s).
    Cycle: chu kỳ, là thời gian ngắn nhất mà tín hiệu được lặp lại, ký hiệu là T(đơn vị là s)
    Frequency: tần số của tín hiệu, là số chu kỳ trong một giây, ký hiệu là f (đơn vị là Hz = s-1).

    Theo hình vẽ trên, ta có thể thấy bước sóng cũng chính là khoảng cách mà tín hiệu lan truyền được trong một chu kỳ của nó. Do vận tốc sóng được coi là hằng số (đối với các loại bức xạ điện từ) và bằng vận tốc ánh sáng nên chu kỳ và bước sóng có mối quan hệ như sau:
    Do đó





    Từ công thức cơ bản này ta có thể tính được bước sóng tương ứng với các tần số mà sóng hoạt động.


    Còn tiếp...
    TRAN VAN THANH
    090 6778 447
    email: thanhtrannsp@gmail.com

    Giải pháp quản trị Data Center
    Giải pháp kiểm tra hệ thống cáp mạng.

  • #2
    Pha là một thuật ngữ mang tính tương đối. Nó chỉ ra mối quan hệ giữa hai sóng có cùng tần số. Để xác định pha, bước sóng được chia thành 360 phần, được gọi là độ. Nếu bạn nghĩ thông số độ này tựa như thời gian bắt đầu thì nếu có một sóng bắt đầu từ điểm 0 độ và một sóng khác bắt đầu lúc 90 độ, hai sóng này được xem là lệch pha nhau 90 độ.

    Trong một môi trường lý tưởng, sóng được tạo ra và truyền từ một máy này và nhận một cách hoàn hảo bên máy kia. Tuy nhiên, truyền thông vô tuyến không xảy ra trong môi trường lý tưởng. Có nhiều nguồn gây nhiễu và nhiều vật cả ảnh hưởng sóng khi nó đang di chuyển. Hình vẽ dưới đây vẽ hai sóng đang lệch pha nhau 90 độ.





    Thời gian và pha

    Giả sử bạn có hai đồng hồ đang đứng yên và cả hai cùng chỉnh về 12 giờ. Lúc 12 giờ, bạn khởi động đồng hồ đầu tiên và sau đó một giờ, bạn khởi động đồng hồ thứ hai. Đồng hồ thứ hai được xem là đi chậm hơn đồng hồ thứ nhất một giờ. Khi thời gian trôi đi, đồng hồ thứ hai cũng vẫn đi sau đồng hồ thứ nhất 1 giờ. Cả hai đồng hồ cùng duy trì một ngày 24 giờ nhưng cả hai không đồng bộ với nhau. Các sóng lệch pha nhau thì cũng là hai sóng xuất phát ở những thời gian khác nhau. Cả hai sóng sẽ hoàn thành chu kỳ 360 độ nhưng nó sẽ lệch pha với nhau.

    Các phương thức điều chế

    Để dữ liệu có thể được truyền, tín hiệu phải được xử lý sao cho bên máy nhận có cách để phân biệt bit 0 và 1. Phương pháp xử lý tín hiệu sao cho nó tượng trưng cho nhiều mẫu dữ liệu được gọi là điều chế. Phương thức này sẽ biến tín hiệu vào trong sóng mang. Phương thức này mã hóa dữ liệu sao cho nó có thể truyền. Có ba kiểu điều chế: điều biên (Amplitude Shift Keying - ASK), điều tần – (Frequency Shift Keying - FSK), và điều pha (Phase Shift Keying - PSK).

    Ý tưởng cho phần điều chế tín hiệu trong WLAN là để chứa càng nhiều dữ liệu càng tốt vào trong tín hiệu và để giảm thiểu lượng dữ liệu có thể bị mất do nhiễu. Khi dữ liệu bị mất, nó phải được truyền lại, và vì vậy làm tốn tài nguyên của mạng không dây.


    Có hai kỹ thuật khác nhau được dùng để mô tả dữ liệu:

    Trạng thái hiện hành (current state): với kỹ thuật này, giá trị hiện hành của tín hiệu được dùng để phân biệt giá trị 0 và 1. Kỹ thuật này sẽ gán một giá trị cụ thể để chỉ ra giá trị nhị phân là 0 hay là 1. Ở một thời điểm cụ thể, giá trị của tín hiệu sẽ xác định giá trị nhị phân. Ví dụ, bạn có thể mô tả giá trị 0 và 1 bằng một cánh cửa bình thường. Mỗi một phút, bạn kiểm tra xem cửa là đóng hay mở. Nếu cửa là đang mở, nó tượng trưng cho giá trị 0. Nếu cửa đang đóng, nó tượng trưng cho giá trị 1. Tình trạng hiện thời của cánh cửa, đóng hay mở, sẽ xác định giá trị 0 hay 1.

    Chuyển trạng thái (state transition): với kỹ thuật này, sự thay đổi hay chuyển tín mức tín hiệu sẽ được dùng để phân biệt 0 và 1. Kỹ thuật này có thể mô tả giá trị 0 bằng cách thay đổi pha của sóng ở một thời điểm cụ thể, trong khi giá trị 1 sẽ đặc trưng bằng việc giữ nguyên pha. Ở một thời điểm cụ thể, yếu tố có sự thay đổi hay không có sự thay đổi trong pha của tín hiệu sẽ được dùng để xác định giá trị nhị phân. Ví dụ cánh cửa bên trên có thể được dùng lại một lần nữa để minh họa. Cứ mỗi một phút, nếu cánh cửa đang di chuyển (dù để mở hay để đóng), nó tượng trưng cho giá trị 0. Nếu cánh cửa đứng yên (dù đang mở hay đóng), nó tượng trưng giá trị 1. Trong ví dụ này, trạng thái chuyển đổi (di chuyển hay không di chuyển) sẽ xác định giá trị 0 hay 1.

    Điều biên

    Điều biên thay đổi biên độ/ độ cao của tín hiệu để mô tả dữ liệu nhị phân. Điều biên dùng kỹ thuật trạng thái hiện hành, trong đó một mức biên độ được dùng để tượng trưng mức 0 và một mức được dùng để tượng trưng mức 1. Hình bên dưới mô tả làm thế nào một dạng sóng có thể điều chế một mã ASCII, ký tự K dùng phương pháp điều biên. Biên độ lớn tượng trưng cho bit 1, trong khi biên độ nhỏ tượng trưng cho mức 0.

    Chính biên độ của sóng sẽ xác định dữ liệu đang được truyền. Bên máy nhận, đầu tiên máy nhận sẽ chia tín hiệu nhận được ra thành những khoản thời gian được gọi là thời gian lấy mẫu. Máy nhận sau đó sẽ kiểm tra sóng để tìm ra biên độ. Tùy thuộc vào giá trị biên độ của sóng, máy nhận sẽ xác định giá trị nhị phân đang được truyền.



    Như bạn cũng có thể biết, các tín hiệu không dây thì có thể khó dự đoán và cũng có thể bị nhiễu từ nhiều nguồn. Khi nhiễu xảy ra, nó thường ảnh hưởng đến biên độ của tín hiệu. Vì khi có một sự thay đổi trong biên độ có thể làm cho máy nhận diễn dịch sai giá trị dữ liệu, kỹ thuật này phải được dùng một cách cẩn thận.

    Điều tần

    Điều tần thay đổi tần số tín hiệu để mô tả dữ liệu nhị phân. Điều biên dùng kỹ thuật trạng thái hiện hành, trong đó một mức tần số có thể tượng trưng cho bit 0 và một tần số khác tượng trưng cho bit 1. Sự thay đổi tần số sẽ xác định dữ liệu đang được truyền. Bên máy nhận lấy mẫu của tín hiệu, nó sẽ xác định tần số của sóng, và tuỳ thuộc vào giá trị tần số, máy nhận sẽ xác định giá trị nhị phân.

    Hình dưới đây sẽ mô tả làm thế nào một dạng sóng có thể mô tả ký tự K của bảng mã ASCII dùng kỹ thuật điều tần. Mức tần số nhanh hơn được diễn dịch như mức 1 và mức tần số thấp hơn được diễn tả như mức 0.

    Trong các chuẩn 802.11 ban đầu, kỹ thuật điều tần FSK được dùng. Khi yêu cầu truyền thông nhanh hơn, kỹ thuật FSK sẽ đòi hỏi nhiều kỹ thuật đắt hơn để hỗ trợ tốc độ nhanh hơn. Điều này làm cho nó không còn thực tế.



    Điều pha

    Kỹ thuật này sẽ thay đổi pha của tín hiệu để mô tả dữ liệu nhị phân. Điều pha dùng kỹ thuật thay đổi trạng thái, trong đó một pha dùng để mô tả bit 0 và một pha khác dùng để mô tả mức 1. Sự thay đổi trạng thái của pha sẽ xác định dữ liệu đang được truyền. Khi máy nhận lấy mẫu tín hiệu, nó sẽ xác định pha và trạng thái của bit.

    Hình dưới đây mô tả làm thế nào một dạng sóng có thể mô tả ký tụ K dùng kỹ thuật điều pha. Pha thay đổi đầu chu kỳ dùng để mô tả giá trị nhị phân là 1. Nếu pha không thay đổi ở đầu chu kỳ thì mô tả giá trị 0. Điều pha dùng nhiều trong các chuẩn 802.11. Một cách tiêu biều, bên máy nhận sẽ lấy mẫu tín hiệu và so sánh pha của mẫu hiện hành với pha trước đó và xác định sự khác nhau. Sự khác nhau trong pha (lệch pha) sẽ được dùng để xác định giá trị bit.



    Các phiên bản cao cấp của điều pha có thể mã hóa nhiều bit. Thay vì dùng hai pha để xác định giá trị nhị phân, bốn pha có thể được dùng. Mỗi pha trong bộ bốn này có thể dùng để mô tả hai giá trị nhị phân (00,01,10,11) thay vì chỉ 1 (0 hoặc 1), như vậy sẽ giúp ngắn thời gian truyền. Hình dưới đây mô tả ký tự K trong bảng mã ASCII có thể được mã hóa và truyền dùng kỹ thuật này. Bạn chú ý là có ít chu kỳ lấy mẫu hơn hình vẽ trước.




    Hoạt động cơ bản của sóng vô tuyến

    Tiến trình truyền và nhận vô tuyến là một phần quan trọng trong hoạt động của mạng WLAN. Bạn cần hiểu những lý thuyết cơ bản của sóng vô tuyến sao cho có thể thiết kế mạng không dây hiệu quả. Tuy nhiên, lý thuyết về vấn đề này có thể phức tạp, bao gồm nhiều công thức toán và các nguyên tắc vật lý. Phần dưới đây chỉ giới thiệu thông tin từ quan điểm thực tế, không dùng bất kỳ phương trình toán học nào.

    Truyền thông vô tuyến bắt đầu bằng các tín hiệu dao động được truyền từ một thiết bị đến một hoặc nhiều thiết bị khác. Tín hiệu dao động này được dựa trên một tần số cố định và biết trước. Bởi vì bên phát tín hiệu dùng một tín hiệu được thiết lập, bên nhận có thể điều chỉnh đến cùng tần số và nhận cùng một tín hiệu. Bạn có thể đã trãi qua việc tương tự như vầy khi bật sóng vô tuyến trong xe hơi.

    Một cách cơ bản, bên máy phát có một anten tạo ra tín hiệu vô tuyến. Bên nhận cũng có thiết bị tương tự, ngoại trừ nó nhận tín hiệu thông qua anten. Để đơn giản, giả sử rằng các trạm không dây dùng các ăn ten rất nhỏ để gửi và nhận các tín hiệu bằng nhau về mọi hướng. Mỗi vòng tròn trong hình tượng trưng cho một phần sóng được tạo ra bởi ăng ten. Hình dưới đây mô tả tín hiệu vô tuyến được gửi như thế nào giữa hai thiết bị.




    Một dãy các tần số được dùng cho những chức năng tương tự nhau được gọi là một băng tần. Ví dụ băng tần của đài AM là từ 550Mzh đến 1720 Mhz. Một vài truyền thông trong WLAN diễn ra ở băng tần 2.4Ghz, trong khi những công nghệ WLAN khác dùng băng tần 5Ghz. Ở đây, dãy tần được mô tả một cách tượng trưng, các tần số chính xác sẽ là từ 2.412 Ghz đến 2.484 GHZ; trong khi băng tần 5Ghz tượng trưng cho dãy tần số từ 5.150 đến 5.850 GHz.

    Các kỹ thuật điều chế thường làm cho tín hiệu sóng mang thay đổi chút ít theo thời gian. Vì vậy, cả bên truyền và bên nhận phải mong đợi tín hiệu sóng mang xuất hiện trên một tần số cố định nhưng thay đổi chút ít xung quanh dãy tần số đó. Dãy này được gọi là một kênh (channel). Mặc dù trong lĩnh vực mạng không dây, các kênh thường được mô tả bằng số, chứ không mô tả bằng tần số.

    Hình dưới đây mô tả mối quan hệ giữa tần số sóng mang, điều chế, kênh và băng tần.

    TRAN VAN THANH
    090 6778 447
    email: thanhtrannsp@gmail.com

    Giải pháp quản trị Data Center
    Giải pháp kiểm tra hệ thống cáp mạng.

    Comment


    • #3
      Bài viết Cable Modem

      I. Giới thiệu chung về công nghệ

      Bài viết này tập trung thảo luận về công nghệ truy cập băng thông rộng Cable Modem trong giáo trình ISCW.

      Trước đây, hệ thống truy nhập Internet Dial_Up kết nối qua modem thoại bị giới hạn bởi 53Kbps hay thấp hơn. Cảm nhận của người lướt Web băng hẹp thường là nhấp chuột và chờ (Click-and-wait). Khách hàng không thể cứ tiếp tục chờ đợi trong khi rất nhiều thông tin, dịch vụ hấp dẫn trên Internet đang chờ họ và các nhà điều hành cũng không hài lòng với khoản thu ít ỏi từ khách hàng sử dụng Internet gián tiếp qua đường quay số. Nhu cầu Internet băng rộng đã trở lên bức thiết.

      Những công ty điện thoại nội hạt đang cải thiện tốc độ truy cập Internet bằng việc đầu tư vào công nghệ đường thuê bao số (DSL-Digital Subcriber Line). Ngoài ra cũng có những lựa chọn khác cho Internet băng rộng như: kết nối từ vệ tinh quảng bá trực tiếp (DBS-Direct Broadcast Satellite), mạng cố định không dây và tất nhiên là cả cable modem tốc độ cao. Như vậy, các nhóm công nghệ băng rộng gồm truy cập vệ tinh, không dây và cable modem.

      Truyền băng thông rộng dùng một phương thức dồn kênh để cho phép sử dụng hiệu quả hơn băng thông sẵn có. Đối với dịch vụ cable, thuật ngữ băng thông rộng muốn đề cập đến cơ chế FDM (frequency division multiplex), dùng nhiều tín hiệu radio trên hạ tầng mạng cáp lai, giúp mang rất nhiều thông tin. FDM là công cụ giúp mang thông tin trong nhiều kênh trên cùng một đường dây.

      Cable Modem đã được các thành phố lớn cung cấp dịch vụ từ năm 1998. Dịch vụ cable-modem thường được cung cấp ở mức băng thông nhiều megabit. Mức băng thông cung cấp thực sự sẽ thay đổi phụ thuộc vào từng nhà cung cấp dịch vụ. Tại TPHCM, hiện có SCTV đang cung cấp dịch vụ này.
      Hệ thống cáp trước đây được thiết kế để truyền tín hiệu truyền hình quảng bá tới nhà thuê bao. Để đảm bảo khách hàng có thể sử dụng dịch vụ với chính chiếc Tivi hiện tại được thiết kế để nhận tín hiệu truyền hình quảng bá vô tuyến, những nhà điều hành cáp phải tạo lại phổ tần vô tuyến trên đường cáp đồng trục.



      Khái niệm kênh (channel)


      Một kênh định nghĩa một đường dẫn luận lý. Nó có thể là một dãy tần số, một khoảng thời gian timeslot hay là bước sóng cấp cho một phiên truyền dẫn nào đó. Trong ngữ cảnh viễn thông, khái niệm kênh có trong kỷ nguyên số là do việc số hóa giúp tạo ra nhiều kênh, giúp tăng dung lượng của một đường truyền. Do ngày nay mọi thứ trở nên số hóa, người ta thường dùng số kênh hơn là số mạch (circuit).

      Hệ thống cáp đồng trục thường làm việc với 330MHz hoặc 450MHz, hệ thống cáp lai ghép (HFC) được mở rộng tới 750MHz hoặc cao hơn. Mỗi kênh TV chuẩn thường chiếm 6MHz phổ tần vô tuyến. Do vậy hệ thống cáp truyền thống có thể mang 60 kênh truyền hình và hệ thống HFC có thể mang tới 110 kênh.


      Đối với khách hàng, cable modem có thể được xếp vào nhóm giải pháp SOHO. Cũng giống như ADSL, những người dùng đầu tiên của Cable Modem (CM) sẽ thấy đây là một dịch vụ rất tuyệt, tuy nhiên, khi số lượng người dùng nhiều lên, chất lượng dịch vụ sẽ giảm xuống. Cũng giống như các công nghệ khác, mức độ hài lòng của khách hàng phụ thuộc vào mức độ triển khai dịch vụ của nhà cung cấp cũng như các chiến lược kinh doanh của họ.

      Để truyền những dịch vụ data qua mạng cáp, một kênh TV (trong dải 50-750MHz) được cấp phát cho đường downstream và một kênh khác (trong dải 5-42 MHz) được sử dụng để mạng tín hiệu upstream.

      Một đầu cuối hệ thống kết cuối modem cáp (CMTS – Cable Modem Termination System) truyền thông qua những kênh này với những modem cáp của khách hàng. Hầu hết modem cáp được kết nối tới máy tính qua Ethernet hoặc USB, đôi khi cũng có thể là card PCI.


      Một kênh TV 6MHz có thể hỗ trợ tới 27 Mbps tốc độ download từ headend sử dụng công nghệ điều chế 64QAM hoặc 36Mbps sử dụng điều chế 256QAM. Những kênh upstream tốc độ từ 500Kbps tới 10Mbps sử dụng 16QAM hoặc QPSK tuỳ thuộc phổ được cấp phát cho dịch vụ. Băng thông này được chia sẻ bởi những thuê bao được kết nối tới cùng một nhánh mạng cáp. Một số tài liệu mô tả tốc độ phổ biến của CM là từ 2Mbps đến 6Mpbs.


      Điều chế là việc thêm vào thông tin trên một tín hiệu điện hay tín hiệu quang. Kỹ thuật này có thể áp dụng vào dòng điện một chiều DC bằng cách bật hay tắt dòng điện, cũng có thể áp dụng vào dòng xoay chiều. Điều chế tín hiệu là quá trình chuyển tải một thông điệp. Dạng sóng có thể thay đổi theo biên độ, tần số và pha hoặc kết hợp của cả ba để chuyển tải những thông điệp này.

      Để kinh doanh dịch vụ Internet, nhà điều hành cáp phải làm không chỉ là cài đặt modem cáp, họ phải xây dựng một mạng IP nền tảng trong mỗi khu dân cư họ dự định phục vụ như hệ thống router, server, quảnlý mạng cũng như hệ thống Billing... thêm nữa nhà điều hành cáp phải đối mặt với việc xây dựng một mạng Internet cho riêng mình và những thách thức về nhân lực, kinh nghiệm điều hành mạng.


      Những người sử dụng modem cáp chia sẻ băng thông trong suốt những phiên kết nối của họ vì vậy có những lo ngại rằng hiệu năng sẽ giảm khi số thuê bao trên một nhánh mạng tăng. Thông thường việc thiết kế đảm bảo tối đa chỉ 200 thuê bao chia sẻ một kết nối 27Mbps.


      Không như mạng thoại chuyển mạch kênh mỗi người gọi được cấp phát một kết nối tận hiến, người sử dụng modem cáp không chiếm lĩnh băng thông cố định trong suốt phiên kết nối mà chia sẻ với những người sử dụng khác và sử dụng tài nguyên mạng chỉ khi họ thực sự gửi và nhận dữ liệu trong khoảng thời gian rất ngắn. Thay vì 200 thuê bao mỗi thuê bao 135Kbps, một người có thể “vơ vét” tất cả băng thông khả dụng trong vài mili giây để download gói dữ liệu của anh ta với tốc độ hàng chục Mbps.

      Nếu sự tắt nghẽn bắt đầu xuất hiện, nhà điều hành cáp có thể linh động bổ sung băng thông cho dịch vụ dữ liệu, đơn giản bằng cách cấp phát thêm một kênh 6MHz cho dữ liệu tốc độ cao, gấp đôi băng thông khả dụng cho khách hàng. Một lựa chọn khác là chia nhỏ mạng cáp vật lý để giảm số khách hàng phục vụ trong cùng một đoạn mạng, tăng băng thông khả dụng cho mỗi khách hàng.
      TRAN VAN THANH
      090 6778 447
      email: thanhtrannsp@gmail.com

      Giải pháp quản trị Data Center
      Giải pháp kiểm tra hệ thống cáp mạng.

      Comment

      Working...
      X