LMI là tín hiệu chuẩn giữa thiết bị CPE (thường là router) và Frame Relay Switch. LMI có nhiệm vụ quản lý kết nối và duy trì trạng thái giữa các thiết bị. Có những thành phần hỗ trợ như:
- a keepalive mechnism – kiểm tra data lưu thông hay không
- a status mechnism – các thông tin này cung cấp giao tiếp và đồng bộ giữa network và thiết bị người dùng. Báo cáo định kỳ tình trạng của những PVC mới và bỏ đi những PVC hiện tại đã có, và thường cung cấp thông tin về toàn bộ PVC. Thông điệp trạng thái VC ngăn gửi data vào “black holes” (ngăn gửi qua những PVC không còn tồn tại)
- a multicast mechnism – Multicasting cho phép người gửi có thể truyền chỉ một frame, nhưng phân phát qua mạng cho nhiều người nhận. Multicasting hỗ trợ hiệu quả truyền tải các thông điệp routing protocol và các thủ tục phân giải địa chỉ bằng cách gửi đồng thời đến nhiều đích.
- Global addressing – đưa ra các nhận dạng kết nối global hơn là ý nghĩa local, cho phép chúng sử dụng để nhận rõ interface tới mạng Frame Relay. Địa chỉ global làm cho mạng FR hoạt động tương tự như hoạt động của địa chỉ LAN. Chính vì vậy, ARP thực hiện qua FR y như là nó hoạt động trên LAN.
Thực chất để phân phát LMI và dịch vụ của nó ngay khi có thể đến customers, các nhà cung cấp đã tự phát triển riêng lẽ với nhau để triển khai LMI trong mạng FR trước đây. Kết quả là cho ra đời 3 kiểu LMI, trong đó không có kiểu nào tương thích với nhau. Cisco, StrataCom, Northern Telecom, và Digital Enquipment Corporation, được biết đến như 4 đại gia, đã phát triển 1 kiểu LMI, trong khi ANSI và ITU-T tự phát triển các version LMI của họ.
Cisco IOS keyword & mô tả:
- ansi: Annex D được định nghĩa bởi ANSI chuẩn T1.617
- cisco: kiểu LMI được định nghĩa bởi Cisco cùng 3 công ty khác
- q933a: ITU-T Q.933 Annex A
Kiểu LMI được dùng bởi nhà cung cấp dịch vụ FR Switch và CPE phải tương ứng. Trong Cisco IOS phiên bản trước 11.2, trên interface FR bạn phải chọn đúng kiểu LMI. Thông tin về LMI là gì do nhà cung cấp dịch vụ FR sẽ cấp cho bạn. Nếu bạn xài Cisco IOS phiên bản 11.2 trở đi, router tự động detect kiểu LMI gửi từ FR switch từ nhà cung cấp dịch vụ. (còn gọi là LMI autosensing). Khi dùng LMI autosensing, router gửi 1 hoặc nhiều yêu cầu đến FR switch. FR switch trả lời lại với 1 hoặc nhiều kiểu LMI. Router tự cấu hình cho nó sử dụng LMI nhận được mới nhất.
FR switch dùng LMI để báo cáo trạng thái của mỗi PVC. Có 3 trạng thái PVC:
- Active state – cho biết kết nối là active và router có thể gửi data
- Inactive state – cho biết kết nối local đến FR switch đã hoạt động nhưng kết nối của router đầu kia với FR switch không hoạt động.
- Deleted state – cho biết LMI không nhận được từ FR switch hoặc không có dịch vụ giữa CPE router và FR switch.
Nếu router thể hiện DLCI deleted, có nghĩa là switch của nhà cung cấp dịch vụ chưa được lập trình để có DLCI này. Thường là local router cấu hình sai DLCI hoặc sai lệnh frame-relay map.
- a keepalive mechnism – kiểm tra data lưu thông hay không
- a status mechnism – các thông tin này cung cấp giao tiếp và đồng bộ giữa network và thiết bị người dùng. Báo cáo định kỳ tình trạng của những PVC mới và bỏ đi những PVC hiện tại đã có, và thường cung cấp thông tin về toàn bộ PVC. Thông điệp trạng thái VC ngăn gửi data vào “black holes” (ngăn gửi qua những PVC không còn tồn tại)
- a multicast mechnism – Multicasting cho phép người gửi có thể truyền chỉ một frame, nhưng phân phát qua mạng cho nhiều người nhận. Multicasting hỗ trợ hiệu quả truyền tải các thông điệp routing protocol và các thủ tục phân giải địa chỉ bằng cách gửi đồng thời đến nhiều đích.
- Global addressing – đưa ra các nhận dạng kết nối global hơn là ý nghĩa local, cho phép chúng sử dụng để nhận rõ interface tới mạng Frame Relay. Địa chỉ global làm cho mạng FR hoạt động tương tự như hoạt động của địa chỉ LAN. Chính vì vậy, ARP thực hiện qua FR y như là nó hoạt động trên LAN.
Thực chất để phân phát LMI và dịch vụ của nó ngay khi có thể đến customers, các nhà cung cấp đã tự phát triển riêng lẽ với nhau để triển khai LMI trong mạng FR trước đây. Kết quả là cho ra đời 3 kiểu LMI, trong đó không có kiểu nào tương thích với nhau. Cisco, StrataCom, Northern Telecom, và Digital Enquipment Corporation, được biết đến như 4 đại gia, đã phát triển 1 kiểu LMI, trong khi ANSI và ITU-T tự phát triển các version LMI của họ.
Cisco IOS keyword & mô tả:
- ansi: Annex D được định nghĩa bởi ANSI chuẩn T1.617
- cisco: kiểu LMI được định nghĩa bởi Cisco cùng 3 công ty khác
- q933a: ITU-T Q.933 Annex A
Kiểu LMI được dùng bởi nhà cung cấp dịch vụ FR Switch và CPE phải tương ứng. Trong Cisco IOS phiên bản trước 11.2, trên interface FR bạn phải chọn đúng kiểu LMI. Thông tin về LMI là gì do nhà cung cấp dịch vụ FR sẽ cấp cho bạn. Nếu bạn xài Cisco IOS phiên bản 11.2 trở đi, router tự động detect kiểu LMI gửi từ FR switch từ nhà cung cấp dịch vụ. (còn gọi là LMI autosensing). Khi dùng LMI autosensing, router gửi 1 hoặc nhiều yêu cầu đến FR switch. FR switch trả lời lại với 1 hoặc nhiều kiểu LMI. Router tự cấu hình cho nó sử dụng LMI nhận được mới nhất.
FR switch dùng LMI để báo cáo trạng thái của mỗi PVC. Có 3 trạng thái PVC:
- Active state – cho biết kết nối là active và router có thể gửi data
- Inactive state – cho biết kết nối local đến FR switch đã hoạt động nhưng kết nối của router đầu kia với FR switch không hoạt động.
- Deleted state – cho biết LMI không nhận được từ FR switch hoặc không có dịch vụ giữa CPE router và FR switch.
Nếu router thể hiện DLCI deleted, có nghĩa là switch của nhà cung cấp dịch vụ chưa được lập trình để có DLCI này. Thường là local router cấu hình sai DLCI hoặc sai lệnh frame-relay map.
Comment