Các công cụ để đánh dấu trong QoS: Assured Forwarding (AF) PHB và giá trị DSCP
- Trạng thái truyền đảm bảo Assured Forwarding (AF) PHB được quy định bởi RFC 2597 và định nghĩa bốn nhóm lưu lượng (class 1 – class 4 trong bảng 3.1.1) cho mục đích tạo hàng đợi, cùng với ba mức khác nhau về khả năng bị loại bỏ bên trong từng hàng đợi. Ngoài các bits DS5, DS4 và DS3 xác định class, DiffServ còn sử dụng 3 bits tiếp theo (DS2 – DS1) để thực hiện truyền đảm bảo. Để đánh dấu các gói tin và đẩy các gói vào hàng đợi, trạng thái AF PHB định nghĩa 12 giá trị DSCP khác nhau và các ý nghĩa của nó. Tên của các các trạng thái AF DSCP tuân theo dạng sau: AFxy. Trong đó x ngầm định chỉ đến một trong bốn hàng đợi (giá trị từ 1 đến 4) và y chỉ ra một trong ba giá trị ưu tiên loại bỏ gói tin (giá trị từ 1 đến 3).
Ví dụ, nếu các gói được đánh dấu AF11, AF12, AF13 thì chúng được xếp chung vào một hàng đợi (class 1) nhưng mức ưu tiên của các gói thì khác nhau. Trạng thái AF PHB đề xuất rằng giá trị x càng cao trong công thức AFxy, gói tin sẽ được xếp vào hàng đợi tốt hơn. Ví dụ, gói tin với giá trị AF11 DSCP sẽ được đưa vào hàng đợi kém hơn gói tin có giá trị DSCP là AF23. Thêm vào đó, giá trị y càng cao trong công thức AFxy, gói tin càng có nguy cơ bị loại bỏ càng cao. Ví dụ gói tin có DSCP AF11 sẽ ít nguy cơ bị loại bỏ hơn gói tin có DSCP AF23. Bảng dưới đây chỉ ra tên của giá trị DSCP, các nhóm hàng đợi và trạng thái loại bỏ mặc định.
Theo bảng trên, ví dụ AF11 tượng trưng giá trị DSCP thập phân là 10 và tên AF13 tượng trưng giá trị DSCP thập phân là 14. AF11 thì tốt hơn AF13 bởi vì AF11 và AF13 là trong cùng một nhóm hàng đợi, nhưng AF11 có khả năng bị loại bỏ thấp hơn so với AF13. Trong dạng hiển thị nhị phân, các bits DS2 và DS1 chỉ định khả năng gói tin bị loại bỏ, bit DS0 thì luôn luôn là 0. Kết quả là, các công cụ hàng đợi hoạt động chỉ trên IP Precedence vẫn có thể phản ứng với các giá trị AF DSCP, làm cho các giá trị DSCP tương thích một cách cơ bản với các hệ thống mạng non-DiffServ.
Để chuyển đổi từ dạng AF sang dạng tương đương thập phân, ta có thể dùng công thức đơn giản. Nếu giá trị AF có dạng AFxy thì công thức tính giá trị thập phân là: Giá trị thập phân = 8x + 2y. Ví dụ, giá trị AF41 sẽ tương đương với (8 * 4) + (2 * 1) = 34.
- Trạng thái truyền đảm bảo Assured Forwarding (AF) PHB được quy định bởi RFC 2597 và định nghĩa bốn nhóm lưu lượng (class 1 – class 4 trong bảng 3.1.1) cho mục đích tạo hàng đợi, cùng với ba mức khác nhau về khả năng bị loại bỏ bên trong từng hàng đợi. Ngoài các bits DS5, DS4 và DS3 xác định class, DiffServ còn sử dụng 3 bits tiếp theo (DS2 – DS1) để thực hiện truyền đảm bảo. Để đánh dấu các gói tin và đẩy các gói vào hàng đợi, trạng thái AF PHB định nghĩa 12 giá trị DSCP khác nhau và các ý nghĩa của nó. Tên của các các trạng thái AF DSCP tuân theo dạng sau: AFxy. Trong đó x ngầm định chỉ đến một trong bốn hàng đợi (giá trị từ 1 đến 4) và y chỉ ra một trong ba giá trị ưu tiên loại bỏ gói tin (giá trị từ 1 đến 3).
Ví dụ, nếu các gói được đánh dấu AF11, AF12, AF13 thì chúng được xếp chung vào một hàng đợi (class 1) nhưng mức ưu tiên của các gói thì khác nhau. Trạng thái AF PHB đề xuất rằng giá trị x càng cao trong công thức AFxy, gói tin sẽ được xếp vào hàng đợi tốt hơn. Ví dụ, gói tin với giá trị AF11 DSCP sẽ được đưa vào hàng đợi kém hơn gói tin có giá trị DSCP là AF23. Thêm vào đó, giá trị y càng cao trong công thức AFxy, gói tin càng có nguy cơ bị loại bỏ càng cao. Ví dụ gói tin có DSCP AF11 sẽ ít nguy cơ bị loại bỏ hơn gói tin có DSCP AF23. Bảng dưới đây chỉ ra tên của giá trị DSCP, các nhóm hàng đợi và trạng thái loại bỏ mặc định.
Xác định cấp DSCP để chỉ định class AF với khả năng của từng class
Theo bảng trên, ví dụ AF11 tượng trưng giá trị DSCP thập phân là 10 và tên AF13 tượng trưng giá trị DSCP thập phân là 14. AF11 thì tốt hơn AF13 bởi vì AF11 và AF13 là trong cùng một nhóm hàng đợi, nhưng AF11 có khả năng bị loại bỏ thấp hơn so với AF13. Trong dạng hiển thị nhị phân, các bits DS2 và DS1 chỉ định khả năng gói tin bị loại bỏ, bit DS0 thì luôn luôn là 0. Kết quả là, các công cụ hàng đợi hoạt động chỉ trên IP Precedence vẫn có thể phản ứng với các giá trị AF DSCP, làm cho các giá trị DSCP tương thích một cách cơ bản với các hệ thống mạng non-DiffServ.
Để chuyển đổi từ dạng AF sang dạng tương đương thập phân, ta có thể dùng công thức đơn giản. Nếu giá trị AF có dạng AFxy thì công thức tính giá trị thập phân là: Giá trị thập phân = 8x + 2y. Ví dụ, giá trị AF41 sẽ tương đương với (8 * 4) + (2 * 1) = 34.
Nguyễn Ngọc Đại – VnPro