Xin chào ! Nếu đây là lần đầu tiên bạn đến với diễn đàn, xin vui lòng danh ra một phút bấm vào đây để đăng kí và tham gia thảo luận cùng VnPro.

Announcement

Collapse
No announcement yet.

Bài viết CCNP Cấu Hình ISIS Phần 1

Collapse
X
 
  • Filter
  • Time
  • Show
Clear All
new posts

  • Bài viết CCNP Cấu Hình ISIS Phần 1

    Bài viết CCNP Cấu Hình ISIS



    CẤU HÌNH ISIS

    I. Giới thiệu về Integrated ISIS

    IS-IS là một Interior Gateway protocol được phát triển năm 1980 bởi Digital Equipment. Sau đó ISIS được công nhận bởi ISO như là một routing protocol chuẩn.

    ISIS được tạo ra nhằm các mục đích sau:
    • xây dựng một protocol chuẩn.
    • Có cơ chế định vị địa chỉ rộng lớn
    • Có cơ chế định vị có cấu trúc
    • Hiệu quả, cho phép hội tụ nhanh và có phí tổn thấp.

    Mục tiêu là tạo ra một protocol mà tất cả các hệ thống có thể dùng. Tuy nhiên, để có thể đảm bảo một yếu tố thực sự mang tính mở (open), ISO đã cố gắng tích hợp mọi đặc điểm mang tính thuyết phục vào ISIS. Kết quả dẫn đến là ISIS là một protocol khác phức tạp.

    Phần lớn các nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP) dùng ISIS từ những năm ISIS được tạo ra. Điều này là do ISIS là một protocol độc lập, có khả năng mở rộng và đặc biệt nhất là có khả năng định nghĩa “kiểu dịch vụ” trong quá trình routing (ToS routing).

    II. Các thuật ngữ ISIS:

    Thuật ngữ
    Định nghĩa
    Adjacency
    (quan hệ)
    Thông tin định tuyến nội bộ cho biết khả năng đi đến các router ES hoặc IS láng giềng. Một quan hệ được tạo ra cho mỗi láng giềng (neighbor) trên một mạng và cho mỗi mức routing. ISIS có hai mức routing, gọi là mức 1 và mức 2 (L1 và L2) trên một mạng broadcast.
    Administrative Domain
    (Khu vực quản lý - AD)
    Một nhóm các routers chạy chung một routing protocol trong một tổ chức, một công ty.
    Area
    (Vùng)
    Một domain con bên trong một AD. Các router bên trong một vùng sẽ duy trì những thông tin chi tiết về các thành phần bên trong một vùng. Các routers cũng sẽ duy trì các thông tin routing cho phép chúng đến được các vùng khác. Địa chỉ vùng được lưu trong địa chỉ NET và địa chỉ NSAP.
    Circuit
    Thông tin định tuyến nội bộ cho một điểm kết nối đơn. (Single subnet point of attachment - SNPA)
    Code/Length/Value (CLV)
    Đây là các field có chiều dài thay đổi trong PDU. Vùng code sẽ chỉ ra thông tin trong vùng content. Vùng length sẽ chỉ ra kích thước của của vùng value. Vùng value chứa chính thông tin đó.

    Complete sequence number packet (CSNP)
    CSNP mô tả tất cả các kết nối trong cơ sở dữ liệu link-state (link-state database). CSNP được gởi trên các kết nối point-to-point khi kết nối để đồng nhất database. Các router DR, hoặc DIS sẽ gửi ra các CSNP mỗi 10 giây.
    Connectionless Network Protocol (CLNP)

    Đây là protocol chuẩn được dùng để mang dữ liệu và các thông tin lỗi ở cấp network. CLNP tương đương với IP. Tuy nhiên CLNP không có công cụ nào để phát hiện lỗi trong lúc truyền dữ liệu. CLNP sẽ dựa trên lớp transport để đảm bảo khả năng truyền dữ liệu.
    Connectionless Network Service (CLNS)
    CLNS dùng các gói để truyền dữ liệu và không yêu cầu một mạch được thiết lập trước khi dữ liệu được truyền. Ở trên, CLNP định nghĩa protocol thật thì CLNS sẽ định nghĩa dịch vụ cung cấp lên lớp transport bên trên. Do hoạt động theo cơ chế phi kết nối (connectionless), CLNP không đảm bảo là dữ liệu sẽ không bị mất. Nếu ta cần đảm bảo việc phân phối dữ liệu, cấp transport sẽ đảm nhận vai trò này.
    Designated intermediate system (DIS

    Router trên một mạng LAN được phân công tạo ra các PDU trên toàn mạng LAN bằng cách xem mạng LAN như một node duy nhất.
    Dual ISIS
    ISIS hỗ trợ cho cả OSI và IP routing. Các vùng bên trong một AS có thể chạy OSI hoặc IP hoặc cả hai. Tuy nhiên, cấu hình được lựa chọn phải nhất quán trong toàn vùng.
    End system (ES)
    Là host có chạy IP protocol hoặc ES. Có thể truyền và nhận dữ liệu.
    End System-to-Intermediate System (ES-IS)
    Là protocol được chạy giữa ES và IS để thiết lập nên các quan hệ
    Hello
    Các gói hello được dùng để tìm và duy trì các quan hệ
    Host address
    Đây là địa chỉ con của địa chỉ NET, bao gồm cả domain, area và system-id
    Integrated IS-IS

    Đây là một tên gọi khác của Dual ISIS. Tên gọi này chỉ ra rằng ISIS có thể được dùng để hỗ trợ cho hai L3 protocol (IP và CLNP) trong cùng một hệ thống mạng.
    Intermediate system (IS)

    Là một router. IS là một thiết bị có khả năng chuyển một traffic đến một host ở xa.
    IS-IS domain

    Một nhóm các router chạy ISIS nhằm chia sẽ thông tin.
    Level 1 (L1)
    Các router L1 này chỉ thuộc về bên trong một vùng. Các routers này chỉ nhận những thông tin liên quan đến area đó và không quan tâm đến các area khác. Để đến các area khác, level 1 router sẽ duy trì một đưởn2g đi đến Level 2 router.
    Level 1-2 (L1-2)

    Là router kết nối các areas. Router này sẽ kết nối một vùng level-1 đến một level-2 backbone. Router loại này sẽ có một bảng routing level 1 để route đến ES và IS trong area của nó. Nó cũng sẽ duy trì các route L2 để đến các area khác.
    Level 2 (L2)

    Các routers này chỉ kết nối bề backbone và hoạt động như trạm trung chuyển giữa các vùng.
    Link
    Kết nối vật lý đến neighbor.
    Link-state packet (LSP)

    Packet mô tả kết nối của router. LSP cho level 1 và level 2 là riêng biệt.
    Neighbor

    Là router trên cùng kết nối với một quan hệ được hình thành và thông tin routing được trao đổi.
    Network entity title (NET)

    Là một phần của địa chỉ OSI. NET sẽ mô tả cả area và Systen-ID của một hệ thống trong mạng ISIS. NET không mô tả NSEL.
    Network selector (NSEL)

    Thỉng thoảng được mô tả như SEL. Field này sẽ mô tả dịch vụ ở lớp network . NSEL tương tự như field protocol trong IP.
    Network service access point (NSAP)

    Được mô tả như một dịch vụ ở lớp network NSAP là địa chỉ NET có SEL được gán một giá trị khác 0x00.
    Partial sequence number packet (PSNP)

    PSNP được gởi trên các kết nối điểm-điểm để công nhận từng LSP mà router nhận. Một router trên một hệ thống mạng broadcast sẽ gửi PSNP yêu cầu LSP để đồng bô hóa dữ liệu
    Protocol data unit (PDU

    Một đơn vị dữ liệu được truyền từ một layer của mô hình OSI đến cùng một layer trong một hệ thống khác.


    III. Sự tương tự giữa ISIS và OSPF:

    ISIS và OSPF có nhiều điểm chung. Cả hai đều là protocol nhóm linkstate và dựa trên giải thuật Dijsktra của SPF. Thêm vào đó, cả hai đều hỗ trợ kiểu thiết kế cấu trúc. OSPF được triển khai trong hầu hết các mạng cấp công ty, trong khi ISIS được dùng trong các mạng ISP.

    Bảng sau đây sẽ so sánh OSPF và ISIS

    Thuật ngữ ISIS
    Thuật ngữ OSPF
    Area
    Stub area
    Area ID
    Area ID
    Backbone area
    Backbone area
    DIS (designated intermediate system)
    Designated router
    Domain
    Network
    ES (end system)
    Host
    ES-IS (the address resolution feature of ES-IS)
    ARP (Address Resolution Protocol)
    IS (intermediate system)
    Router
    ISO Routeing Domain
    Autonomous system

    Level 1

    Internal nonbackbone stub area

    Level 1-2

    Area border router (ABR)

    Level 2

    Backbone router

    LSP (link-state packet)

    LSA (link-state advertisement)

    CSNP and PSNP (complete and partial sequence
    number PDUs)

    Link-state acknowledgement packet

    PDU (protocol data unit)

    Packet

    NET (network entity title)

    IP destination address (subnet and host), used in
    a similar way to router ID

    NSAP (network service access point)

    IP destination address + IP protocol number

    Routing technology = link state
    • Classless routing protocol
    • Address summarization between areas
    • Uses a link-state database
    • Acknowledges LSPs
    • Shortest path is computed using Dijkstra’s
    SPF algorithm
    • Hellos create and maintain adjacencies
    • Hellos and holdtime may be configured

    Routing technology = link state
    • Classless routing protocol
    • Address summarization between areas
    • Uses a link-state database
    • Acknowledges LSAs
    • Shortest path is computed using Dijkstra’s
    SPF algorithm
    • Hellos create and maintain adjacencies
    • Hellos and holdtime may be configured

    Subnet = data link

    Subnet = IP network

    SNPA (subnetwork point of attachment)

    Layer 2 address; for example, the MAC address
    (Media Access Control) or DLCI (data-link
    connection identifier) in Frame Relay



    Address of the host within the network,
    sometimes used as the router ID determining
    priorities

    Virtual link (defined but not supported)
    Virtual link
    IV. Sự khác nhau giữa ISIS và OSPF:

    Trong ISIS, địa chỉ vùng và địa chỉ host được gán trong toàn bộ router, trong khi đối với OSPF, địa chỉ được gán ở cấp interface. Một ISIS router nằm trong một area, trong khi một ISIS router có thể thuộc về nhiều area.

    Điều này có nghĩa là tất cả các level-1 routers phải thuộc về cùng một area và thông qua level1-2 để kết nối đến các areas khác. Tuy nhiên, level-1-2 router cần phải nằm trong cùng một area với level-1 router mà nó tương tác. Router level-1-2 có thể thấy toàn bộ các AS và sẽ làm nhiệm vụ như là default-route đến level 1 area. Khái niệm này rất giống với OSPF stub area. Level 2 router sẽ gửi level 2 update đến các area khác giống như ABR trong OSPF.

    Vai trò của DR thì hơi khác. DIS trong ISIS sẽ tồn tại ở cả level1 và level 2 trên những hệ thống mạng đa truy cập (multiaccess), nhưng sẽ không có BDR. Thêm nữa, trong OSPF DR sẽ luôn tồn tại; ngược lại trong ISIS nếu có một router khác có độ ưu tiên cao hơn, DIS hiện thời sẽ bị loại bỏ vai trò. Rất ít các quan hệ adjacencies được hình thành trong OSPF bởi vì DR chỉ lập các quan hệ đối với DR và BDR; trong khi trong ISIS, tất cả các router sẽ thiết lập quan hệ với tất cả các router khác trên cùng segment mạng. Tuy nhiên, các LSP chỉ được gởi bởi DIS .

    Một sự khác nhau lớn khác là quá trình đóng gói của hai protocols. ISIS là độc lập vì nó chạy trực tiếp từ lớp datalink. Sự phân mảng (fragmentation) thuộc về trách nhiệm của ISIS. Ngược lại OSPF được đóng gói trong IP và vì vậy bị giới hạn bởi protocol đó.

    Các LSP cũng được quản lý hơi khác. Trong ISIS, các LSP không được công nhận sẽ bị bỏ qua và bị flood. Trong khi đối với OSPF, các LSA sẽ bỏ qua và drop.

    Technology
    Integrated ISIS
    OSPF
    Areas
    - Giới hạn định nghĩa trên kết nối.
    - Một router có thể trong một area

    - Giới hạn được định nghĩa trên router
    - Các interface có thể thuộc về các areas khác nhau.
    - Level-1 ISIS routers thì tương đương với OSPF stub area.
    DR
    Nếu một router trở thành active có độ ưu tiên bằng hoặc cao hơn DIS, router mới sẽ trở thành DIS. Các quan hệ được thiết lập với tất cả các IS trên mạng broadcast.
    Mỗi IS sẽ gửi các LSP đến tất cả các routers theo cơ chế multicast. Các LSP không được ACK.
    - Một router có độ ưu tiên bằng hoặc cao hơn sẽ không trở thành DR.
    - Các quan hệ được thiêt lập giữa các router với DR và BDR.
    - Tất cả các LSA đều có ACK.
    Encapsulation
    ISIS chạy trên nền layer-2
    ISIS là một layer-3 protocol với cấu trúc packet riêng

    OSPF là một ứng dụng IP
    Có OSPF header và nằm bên trong IP
    Fragmentation là trách nhiệm của IP
    Lan flooding
    Tât cả các IS sẽ thiết lập quan hệ với các IS khác.
    DIS gửi CSNP tới tất cả các router khác.
    Định kỳ CSNP sẽ được gửi để database được đồng bộ
    Multicast update được gởi từ DR
    Unicast ACK được gởi từ DR

    LSAs
    Có hai kiểu LSP
    LSP được mã hóa
    Các LSP không được nhận ra sẽ bị flood trên mạng

    Có 7 kiểu LSA
    Các unrecognized sẽ bị drop
    LSA update được gửi bởi tất cả các routers


    V. Đánh dấu địa chỉ cho ISIS

    Khi ISIS được dùng cho routing IP traffic, các thông tin routing được mang trong các ISIS update, vì vậy các router tham gia cần có một địa chỉ toàn cục (ISO address). Địa chỉ ISO address bao gồm 2 phần: phần NSAP và phần gồm NET (tùy thuộc vào thiết bị đang được dùng).

    Địa chỉ ISIS có chiều dài từ 8 đến 20. Chuẩn ISO 10589 định nghĩa ba phần của một địa chỉ: Area, ID và SEL.
    • Area: Vùng này được dùng để router giữa các area với level-2 routing
    • ID: ID được dùng để route đến một host hoặc một router bên trong một level-1 routing
    • SEL: được dùng để route một đối tượng bên trong một host hay một ES

    NETs và NSAP


    NET và NSAP là các địa chỉ ISO. Địa chỉ NET là địa chỉ của host, trong khi giá trị trong NSEL được gán bằng 0. Vì vậy, không có upper-layer protocol nào được dùng bên trong host. Nếu không có ứng dụng được chỉ ra ở host cuối cùng, packet có thể được route tới đích nhưng nó không thể chuyển cho một process. Tuy nhiên router không có các upper-layer protocol bởi vì nó là các IS trung gian. Vì vậy, NSAP của router được gọi là NET trong đó có vùng NSEL được gán bằng 0.

    Các nguyên tác cho việc dùng địa chỉ ISO:
    • Địa chỉ ISO được gán cho toàn bộ hệ thống, chứ không gán đến interface
    • Router thường có một địa chỉ NET. Qui ước là tối đa ba địa chỉ NET.
    • Nếu nhiều NET được cấu hình trên cùng router, nó phải có cùng system-ID.
    • Địa chỉ của area phải là giống nhau cho toàn bộ các router trong cùng một area
    • Tất cả các level-2 phải có System-ID riêng biệt cho toàn domain
    • Tất cả các level-1 router phải có System-ID riêng biệt và duy nhất cho toàn area
    • System-ID phải có cùng chiều dài cho các IS và ES trong một routing domain.

    Các ví dụ của một địa chỉ NET:

    Ví dụ 1: 47.0005.aa00.0301.16cd.00

    Area ID: 47.0005
    SystemID:aa00.0301.16cd
    SEL:00

    Tác giả: Đặng Quang Minh
Working...
X