1) EIGRP wide metric

Có một vấn đề với EIGRP classic metric là nó không tỉ lệ với interface có băng thông lớn hơn 10Gb.
Cụ thể, băng thông được chia tỷ lệ không thể phân biệt đâu là băng thông cao hơn 10 Gb.
Ngoài ra, delay thấp nhất có thể định cấu hình là 10 micro giây, dành cho GigabitEthernet interface. Cao hơn 1 Gb cũng sẽ có delay 10 micro giây.
Cho dễ hiểu, ta sử dụng công thức trên để tính cost metric của các loại BW từ 1Gb đến hơn 10Gb.
Với bộ giá trị K mặc định: K1 = K3 = 1; K2 = K4 = K5 = 0

Để giải quyết vấn đề này, EIGRP wide metric được tạo ra.
EIGRP wide metric sử dụng 64 bit (chỉ được bật lên khi cấu hình EIGRP named mode) để tính cost metric thay vì 32 bit, điều này cho phép hỗ trợ interface lên đến 655 Tb (65,535 * 107)
Và độ trễ thấp nhất có thể cấu hình là pico giây thay vì micro giây

2) Cách cấu hình EIGRP theo chế độ named- mode


Có 3 mode khi cấu hình EIGRP named mode:
3) EIGRP là hybrid routing protocol
Vì nó chứa các tính năng của giao thức định tuyến distance vector và link state.
EIGRP lưu tất cả các tuyến đường thay vì tuyến đường tốt nhất để đảm bảo sự hội tụ nhanh. EIGRP giữ các bảng định tuyến lân cận và nó chỉ trao đổi routes mà neighbor của nó không có hoặc nó chỉ cập nhật khi topology thay đổi.

Có một vấn đề với EIGRP classic metric là nó không tỉ lệ với interface có băng thông lớn hơn 10Gb.
Cụ thể, băng thông được chia tỷ lệ không thể phân biệt đâu là băng thông cao hơn 10 Gb.
Ngoài ra, delay thấp nhất có thể định cấu hình là 10 micro giây, dành cho GigabitEthernet interface. Cao hơn 1 Gb cũng sẽ có delay 10 micro giây.
Cho dễ hiểu, ta sử dụng công thức trên để tính cost metric của các loại BW từ 1Gb đến hơn 10Gb.
Với bộ giá trị K mặc định: K1 = K3 = 1; K2 = K4 = K5 = 0

- 1 GigabitEthernet:
- Scaled bandwidth: 10000000 / 1000000 = 10
- Scaled delay: 10 / 10 = 1
- Composite metric: 256 * 10 + 1 = 2816
- 10 GigabitEthernet:
- Scaled bandwidth: 10000000 / 10000000 = 1
- Scaled delay: 10 / 10 = 1
- Composite metric: 256 * 1 + 1 = 512
- 11 GigabitEthernet:
- Scaled bandwidth: 10000000 / 11000000 = 0.9 (làm tròn 0)
- Scaled delay: 10 / 10 = 1
- Composite metric: 256 * 0 + 1 = 256
- 20 GigabitEthernet:
- Scaled bandwidth: 10000000 / 20000000 = 0.5 (làm tròn 0)
- Scaled delay: 10 / 10 = 1
- Composite metric: 256 * 0 + 1 = 256
Để giải quyết vấn đề này, EIGRP wide metric được tạo ra.
EIGRP wide metric sử dụng 64 bit (chỉ được bật lên khi cấu hình EIGRP named mode) để tính cost metric thay vì 32 bit, điều này cho phép hỗ trợ interface lên đến 655 Tb (65,535 * 107)
Và độ trễ thấp nhất có thể cấu hình là pico giây thay vì micro giây

2) Cách cấu hình EIGRP theo chế độ named- mode


Có 3 mode khi cấu hình EIGRP named mode:
- address-family mode - (config-router-af)#
- Các thông số có thể được cấu hình: Networks, EIGRP neighbor, and EIGRP Router-id
- address-family interface mode - (config-router-af-interface)#
- Cấu hình cụ thể cho interface: EIGRP authentication, passive-interface, summary-address…
- address-family topology mode - (config-router-af-topology)#
- Cấu hình hoạt động trên bảng EIGRP topology: variance, redistribute, distance…
3) EIGRP là hybrid routing protocol
Vì nó chứa các tính năng của giao thức định tuyến distance vector và link state.
EIGRP lưu tất cả các tuyến đường thay vì tuyến đường tốt nhất để đảm bảo sự hội tụ nhanh. EIGRP giữ các bảng định tuyến lân cận và nó chỉ trao đổi routes mà neighbor của nó không có hoặc nó chỉ cập nhật khi topology thay đổi.
Tùng Phước - Học viên ENCOR Vnpro thực hiện