Xin chào ! Nếu đây là lần đầu tiên bạn đến với diễn đàn, xin vui lòng danh ra một phút bấm vào đây để đăng kí và tham gia thảo luận cùng VnPro.

Announcement

Collapse
No announcement yet.

Khảo sát hoạt động CEF (phần 1)

Collapse
X
 
  • Filter
  • Time
  • Show
Clear All
new posts

  • Khảo sát hoạt động CEF (phần 1)

    Khi các gói tin packet được gửi tới, Router sẽ tìm kiếm mạng đích trong bảng định tuyến “Routing table” tương ứng với “next-hop” và “interface” được sử dụng để gửi packet đi. Sau khi đã xác định được “next-hop” và “interface” để gửi dữ liệu đi, Router sẽ tiếp tục tìm kiếm các “arp entry” tương ứng với cổng đấu nối trực tiếp và “ip next-hop” phục vụ cho việc “MAC header rewrite” trước khi gói tin packet được chuyển tới đích. Mỗi gói tin packet được chuyển đi dựa vào tiến trình xử lý CPU Process. Để khắc phục cơ chế hoạt động này, Cisco giới thiệu một cơ chế chuyển mạch CEF (Cisco Express Forwarding).

    Trước khi có cơ chế chuyển mạch “CEF switch”là sự xuất hiện của cơ chế chuyển mạch “Fast switch” (Standard IP Switching), Router sử dụng route-cache để tăng tốc độ chuyển mạch. Tuy nhiên, xử lý chuyển mạch vẫn bị chậm do Router cần thời gian để xử lý packet thứ nhất khi gửi đến một đích xác định. Sau đó, Layer 2 header mới được lưu trữ cache lại để sử dụng cho packet kế tiếp.

    Cơ chế chuyển mạch Fast Switch

    Với cơ chế chuyển mạch “CEF switch” (Topology-driven Switching), mỗi dòng entry mới xuất hiện trong bảng “Routing table” ngay lập tức được ánh xạ vào bảng “FIB table” ngay lập tức cùng với thông tin “Layer 2 header” có trong bảng “Adjacency table”. Do đó, khi nhận gói tin packet, Router đã có sẵn thông tin “Layer 2 header” và thực hiện chuyển mạch ngay lập tức.

    Cơ chế chuyển mạch CEF Switch

    Bảng “FIB table” chứa các thông tin tương tự như trong bảng “Routing table” và được cập nhật theo bảng “Routing table”. Theo hình trên, nếu sử dụng bảng “Routing table”, Router cần thực hiện tiến trình “Recusive Lookup” đối với packet thứ nhất gửi đến đích 10.0.0.0/8. Còn nếu sử dụng bảng “FIB table”, Router sẽ sử dụng ngay thông tin “Layer 2 header” trong bảng “Adjacency table” tương ứng với “Adjacency Pointer” để thực hiện chuyển packet.

    Cấu trúc bảng CEF table

    Bảng “CEF table” bao gồm các dòng entry được hình thành từ 2 bảng table là “FIB table” và “Adjacency table”.
    • FIB (Forwarding Information Base) table: còn được gọi là “CEF table” là phiên bản copy của “Routing table”, bất kỳ route nào được bổ xung vào “Routing table” thì một bản sao copy được tạo ra trong bảng “CEF table” được biết đến như là bảng “FIB table”. Bảng “FIB table” sẽ tiến hành “track” thông tin “next-hop” tương ứng với tất cả các route. Thực hiện câu lệnh sau để quan sát nội dung của bảng “CEF table”.

    Router# show ip cef
    • Adjacency table: lưu trữ thông tin “Layer 2 forwarding information”, chẳng hạn như thông tin arp tương ứng với mỗi dòng “FIB entry” được thu thập thông qua cơ chế “ARP request”. Thực hiện câu lệnh sau để quan sát nội dung của bảng “Adjacency table”.

    Router# show adjacency interna

    Bảng “CEF table

    Bảng “Adjacency table

    Thầy Bùi Quốc Kỳ – VnPro
    Phạm Thanh Đông Khê
    Email: dongkhe@vnpro.org
    Hãy share hoặc like nếu thông tin hữu ích!
    ---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    Trung Tâm Tin Học VnPro
    149/1D Ung Văn Khiêm, P.25, Q.Bình Thạnh, Tp.HCM
    Tel: (08) 35124257 (5 lines)
    Fax: (08) 35124314

    Home Page: http://www.vnpro.vn
    Forum: http://www.vnpro.org
    Twitter: https://twitter.com/VnVnpro
    LinkedIn: https://www.linkedin.com/in/VnPro
    - Chuyên đào tạo quản trị mạng và hạ tầng Internet
    - Phát hành sách chuyên môn
    - Tư vấn và tuyển dụng nhân sự IT
    - Tư vấn thiết kế và hỗ trợ kỹ thuật hệ thống mạng

    Videos: http://www.dancisco.com
    Blog: http://www.vnpro.org/blog
    FB: http://facebook.com/VnPro
Working...
X