Bằng cách gán trọng số (IP Precedence + 1), các gói tin có độ ưu tiên IP Precedence cao sẽ có kết quả SN thấp hơn.
Theo công thức tính SN ở trên thì chỉ số tuần tự SN của gói tin cuối cùng được đưa vào hàng đợi cứng thì được dùng như là chỉ số tuần tự SN cho luồng mới theo sau.
Hình dưới đây sẽ mô tả cách hai gói tin được gán hai chỉ số tuần tự.
Sau khi các chỉ số tuần tự SN đã được gán, WFQ lấy gói tin nào có chỉ số SN thấp nhất giữa tất cả các hàng đợi để chuyển đi khỏi hàng đợi.
Trong hoạt động của router, mặc dù đã đưa các lưu lượng vào các hàng đợi tương ứng, nhưng nếu lưu lượng đi qua router vẫn tiếp tục tăng cao, bắt buộc router sẽ phải tiến hành việc loại bỏ bớt gói tin để giảm bớt nghẽn. WFQ dùng phương pháp gọi là modified tail drop để chọn lựa khi nào thì loại bỏ gói tin.
Phương pháp này như sau:
– Đầu tiên, WFQ sẽ xem xét giới hạn tuyệt đối của tất cả các gói tin trong hàng đợi giữa tất cả các hàng đợi, giới hạn này gọi là hold-queue limit. Nếu một gói tin đến hàng đợi và giới hạn hold-queue đã tới, gói tin sẽ bị loại bỏ. Quyết định đó không dựa trên một hàng đợi duy nhất nhưng trên toàn hệ thống hàng đợi của WFQ. Nói cách khác, giới hạn hold-queue này là một chỉ số toàn cục, được tính toán tổng thể giữa các hàng đợi WFQ.
– Thứ hai là WFQ sẽ xem xét chiều dài của một hàng đợi mà trong đó những gói tin sẽ được đưa vào. Trước khi đưa một gói tin vào hàng đợi, mức ngưỡng congestive discard threshold (CDT) sẽ được kiểm tra với chiều dài thực sự của hàng đợi đó. Nếu hàng đợi là dài hơn CDT, một gói tin sẽ bị loại bỏ, nhưng có thể không phải là những gói tin mới đến. Gói tin có chỉ số tuần tự cao nhất trong tất cả các hàng đợi của WFQ sẽ bị loại bỏ.
Nguyễn Ngọc Đại – VnPro
Theo công thức tính SN ở trên thì chỉ số tuần tự SN của gói tin cuối cùng được đưa vào hàng đợi cứng thì được dùng như là chỉ số tuần tự SN cho luồng mới theo sau.
Hình dưới đây sẽ mô tả cách hai gói tin được gán hai chỉ số tuần tự.
Mô tả cách tính SN (Sequence Number)
Sau khi các chỉ số tuần tự SN đã được gán, WFQ lấy gói tin nào có chỉ số SN thấp nhất giữa tất cả các hàng đợi để chuyển đi khỏi hàng đợi.
Trong hoạt động của router, mặc dù đã đưa các lưu lượng vào các hàng đợi tương ứng, nhưng nếu lưu lượng đi qua router vẫn tiếp tục tăng cao, bắt buộc router sẽ phải tiến hành việc loại bỏ bớt gói tin để giảm bớt nghẽn. WFQ dùng phương pháp gọi là modified tail drop để chọn lựa khi nào thì loại bỏ gói tin.
Phương pháp này như sau:
– Đầu tiên, WFQ sẽ xem xét giới hạn tuyệt đối của tất cả các gói tin trong hàng đợi giữa tất cả các hàng đợi, giới hạn này gọi là hold-queue limit. Nếu một gói tin đến hàng đợi và giới hạn hold-queue đã tới, gói tin sẽ bị loại bỏ. Quyết định đó không dựa trên một hàng đợi duy nhất nhưng trên toàn hệ thống hàng đợi của WFQ. Nói cách khác, giới hạn hold-queue này là một chỉ số toàn cục, được tính toán tổng thể giữa các hàng đợi WFQ.
– Thứ hai là WFQ sẽ xem xét chiều dài của một hàng đợi mà trong đó những gói tin sẽ được đưa vào. Trước khi đưa một gói tin vào hàng đợi, mức ngưỡng congestive discard threshold (CDT) sẽ được kiểm tra với chiều dài thực sự của hàng đợi đó. Nếu hàng đợi là dài hơn CDT, một gói tin sẽ bị loại bỏ, nhưng có thể không phải là những gói tin mới đến. Gói tin có chỉ số tuần tự cao nhất trong tất cả các hàng đợi của WFQ sẽ bị loại bỏ.
Mô hình thuật toán loại bỏ gói tin của kỹ thuật WFQ
Nguyễn Ngọc Đại – VnPro