Các hàng đợi được đề cập đến trong phần này là hàng đợi mềm và được cấu hình trên router Cisco.
Khi tìm hiểu các kỹ thuật hàng đợi hay còn gọi là các công cụ hàng đợi, cần xem xét cách thức phân loại mà cơ chế hàng đợi này dùng, chính sách loại bỏ gói tin khi tất cả các hàng đợi đã đầy, phân định thời gian để giải phóng gói tin. Bên cạnh đó là số hàng đợi tối đa được hỗ trợ trong mỗi kỹ thuật và chiều dài tối đa của mỗi hàng đợi. Bảng sau thể hiện đặc điểm của các kỹ thuật hàng đợi:
Dựa vào hàng đợi để sắp xếp các lưu lượng và sau đó xác định quyền ưu tiên cho từng gói tin đi ra ngoài. IOS của Cisco hỗ trợ các công cụ hàng đợi như sau:
– First-in, first-out (FIFO).
– Priority queuing (PQ).
– Custom queuing (CQ).
– Weighted fair queuing (WFQ).
– Class-Based WFQ (CBWFQ).
– Low Latency Queuing (LLQ).
First-in, first-out (FIFO)
Hàng đợi First-in, first-out (FIFO) dựa trên khả năng store-and-forward thực hiện việc lưu trữ các gói tin khi mạng bị tắc nghẽn và chuyển các gói tin đi khi mạng đã thông. FIFO là kỹ thuật hàng đợi mặc định trên những giao diện của router có băng thông bằng hoặc lớn hơn 2Mbps. Do đó không cần phải cấu hình loại hàng đợi này. Đây là một ưu điểm của hàng đợi FIFO.
FIFO hoạt động theo cơ chế các gói tin vào hàng đợi trước sẽ được truyền đi trước, các gói tin vào hàng đợi sau sẽ được truyền đi sau.
Theo hình 1, gói tin thứ 1 vào hàng đợi trước nên sẽ được chuyển đi đầu tiên, tiếp theo là đến các gói 2, 3, 4.
Hạn chế của FIFO là không có sự phân quyền ưu tiên cho các gói tin, không có sự thỏa thuận bandwidth truyền. FIFO cũng không có sự kiểm tra lại các thông tin bị hỏng hay bị mất. Nếu lưu lượng truyền tăng lên nhanh có thể gây ra sự chậm trễ khoảng một thời gian dài cho sự giao tiếp giữa các ứng dụng trên mạng. Bên cạnh đó, còn gây khó khăn cho việc điều khiển truyền thông của mạng cũng như việc truyền các tín hiệu cho các thông điệp.
Kích thước mặc địch của hàng đợi FIFO là 40. Kích thước này có thể được cấu hình lại (tăng lên hoặc giảm xuống). Để kiểm tra kích thước mặc định của hàng đợi FIFO có thể sử dụng lệnh show trên cổng vật lý.
Ví dụ: R1#show interface fastEthernet 0/0
Nguyễn Ngọc Đại – VnPro
Khi tìm hiểu các kỹ thuật hàng đợi hay còn gọi là các công cụ hàng đợi, cần xem xét cách thức phân loại mà cơ chế hàng đợi này dùng, chính sách loại bỏ gói tin khi tất cả các hàng đợi đã đầy, phân định thời gian để giải phóng gói tin. Bên cạnh đó là số hàng đợi tối đa được hỗ trợ trong mỗi kỹ thuật và chiều dài tối đa của mỗi hàng đợi. Bảng sau thể hiện đặc điểm của các kỹ thuật hàng đợi:
Bảng đặc điểm của các kỹ thuật hàng đợi
Dựa vào hàng đợi để sắp xếp các lưu lượng và sau đó xác định quyền ưu tiên cho từng gói tin đi ra ngoài. IOS của Cisco hỗ trợ các công cụ hàng đợi như sau:
– First-in, first-out (FIFO).
– Priority queuing (PQ).
– Custom queuing (CQ).
– Weighted fair queuing (WFQ).
– Class-Based WFQ (CBWFQ).
– Low Latency Queuing (LLQ).
First-in, first-out (FIFO)
Hàng đợi First-in, first-out (FIFO) dựa trên khả năng store-and-forward thực hiện việc lưu trữ các gói tin khi mạng bị tắc nghẽn và chuyển các gói tin đi khi mạng đã thông. FIFO là kỹ thuật hàng đợi mặc định trên những giao diện của router có băng thông bằng hoặc lớn hơn 2Mbps. Do đó không cần phải cấu hình loại hàng đợi này. Đây là một ưu điểm của hàng đợi FIFO.
FIFO hoạt động theo cơ chế các gói tin vào hàng đợi trước sẽ được truyền đi trước, các gói tin vào hàng đợi sau sẽ được truyền đi sau.
Hình 1: Hàng đợi FIFO
Theo hình 1, gói tin thứ 1 vào hàng đợi trước nên sẽ được chuyển đi đầu tiên, tiếp theo là đến các gói 2, 3, 4.
Hạn chế của FIFO là không có sự phân quyền ưu tiên cho các gói tin, không có sự thỏa thuận bandwidth truyền. FIFO cũng không có sự kiểm tra lại các thông tin bị hỏng hay bị mất. Nếu lưu lượng truyền tăng lên nhanh có thể gây ra sự chậm trễ khoảng một thời gian dài cho sự giao tiếp giữa các ứng dụng trên mạng. Bên cạnh đó, còn gây khó khăn cho việc điều khiển truyền thông của mạng cũng như việc truyền các tín hiệu cho các thông điệp.
Kích thước mặc địch của hàng đợi FIFO là 40. Kích thước này có thể được cấu hình lại (tăng lên hoặc giảm xuống). Để kiểm tra kích thước mặc định của hàng đợi FIFO có thể sử dụng lệnh show trên cổng vật lý.
Ví dụ: R1#show interface fastEthernet 0/0
Hình 2: Kích thước của hàng đợi FIFO
Nguyễn Ngọc Đại – VnPro