AUTOQoS FOR VOICE OVER IP
Mạng người dùng luôn đòi hỏi những yêu cầu cao về hiệu suất cho các dịch vụ ứng dụng. Với sự tăng trưởng khủng khiếp của Internet và hệ thống mạng nội bộ, cộng thêm sự xuất hiện ngày càng nhiều những ứng dụng mạng đòi hỏi sự chiếm dụng băng thông mạng cao và đòi hỏi sự hội tụ của dữ liệu, những ứng dụng voice, video trên trên cơ sở hạ tầng IP đã tạo nên 1 tác động ảnh hưởng lớn đến khả năng của mạng cung cấp sự đảm bảo về chất lượng dịch vụ cho các ứng dụng trên. Thực hiện thành công những yêu cầu về chất lượng dịch vụ QoS là những khả năng quản lý được sự chậm trễ mạng, đáp ứng được băng thông mạng theo yêu cầu, kiểm soát được số lượng gói tin truyền bị mất trong khi vẫn đảm bảo được tính đơn giản dễ hiểu, có khả năng tính toán quản lý. Tất cả những yêu cầu trên là giải pháp cơ bản và là nền tảng để xây dựng một cơ sở hạ tầng mạng cung cấp toàn bộ những ứng dụng mạng theo yêu cầu doanh nghiệp.
Cisco IOS® Software cung cấp một bộ các tính năng QoS cho phép giải quyết được những yêu cầu của mạng khách hàng về giải pháp cho các ứng dụng voice, video, data và đã được triển khai mở rộng trong nhiều nhiều tập đoàn và nhiều nhà cung cấp dịch vụ ngày nay. Cisco AutoQoS đã đơn giản hóa cách thức triển khai QoS một cách ấn tượng bằng cách tự động hóa những tính năng QoS giành cho lưu thông của dữ liệu voice theo một cách nhất định và ảnh hưởng đến những tính năng nâng cao và sự thông minh của Cisco IOS Software.
Figure 1 minh họa cho ta thấy được cách Cisco AutoQoS cung cấp cho người dùng một câu lệnh đơn giản và thông minh để kích hoạt campus LAN và WAN QoS giành cho Voice over IP (VoIP) trên Cisco switches và routers. Nhà quản trị mạng không cần có một kiến thức sâu sắc về nền tảng bên dưới của những công nghệ mạng như: (Point-to-Point (PPP), Frame Relay (FR), ATM, ATM to FR internetworking)…để cấu hình các chính sách QoS hay đặt ra những cơ chế hiệu quả cần đặt ra trên đường truyền để đảm bảo cho chất lượng voice, giảm thiểu độ trễ, giảm độ chập chờn tín hiệu và số lượng gói tin bị rớt.
Figure 1:. So sánh về cách cấu hình Manual QoS và. AutoQoS trên đường truyền 256 Kbps Serial.
NHỮNG LỢI ÍCH CỦA AUTOQoS GIÀNH CHO MẠNG WAN:
Hỗ trợ trên các liên kết FR, ATM, PPP, HDLC, và FR-với-ATM.
Tự động phân loại Realtime Transport Protocol (RTP) payload và VoIP control packets (H.323, SIP, MGCP).
Xây dựng nên module chính sách QoS trong Cisco IOS Software.
Cung cấp Low Latency Queuing (LLQ) cho luồng lưu thông VoIP.
Cung cấp sự đảm bảo băng thông tối thiểu (Class-Based Weighted Fair Queuing [CBWFQ]) dành cho các lưu thông điều khiển của VoIP.
Cho phép khả năng điều tiết lưu thông WAN và bám sát theo những yêu cầu thực tiễn của Cisco.
Cho phép thực hiện những cơ chế hiệu quả trên đường truyền theo yêu cầu của Cisco như: Link Fragmentation, Interleaving (LFI), RTP header compression, compressed RTP (cRTP).
Cung cấp SNMP và SYSLOG alerts khi những gói tin VoIP bị rớt.
NHỮNG LỢI ÍCH CỦA AUTOQoS DÀNH CHO CAMPUS:
Áp đặt một ranh giới đáng tin cậy tại các Cisco IP phone
Áp đặt một ranh giới đáng tin cậy trên các Cisco Catalyst® switch access ports và uplinks/downlinks
Cho phép triển khai những cơ chế nghiêm ngặt của Cisco Catalyst priority queuing và weighted round robin queuing giành cho lưu thông voice và data khi cần thiết.
Khả năng sửa đổi cơ chế cho vào hàng đợi (Ví dụ Class of Service (CoS)-thành-queue mapping)
Khả năng thay đổi kích cỡ hàng đợi hay trọng số của hàng đợi ở nơi có yêu cầu.
Khả năng thay đổi ánh xạ từ CoS-thành-DSCP và IP precedence-thành-DSCP.
AutoQoS cho phép hệ thống mạng khách hàng có khả năng triển khai những tính năng của QoS giúp cho mạng IP Telephony (IPT) và mạng dữ liệu hội tụ một cách nhanh chóng và đạt hiệu suất tốt hơn. Nó đơn giản hóa và tự động hóa việc triển khai Modular QoS CLI (MQC) để định nghĩa ra các loại lưu thông, việc tạo và cấu hình những chính sách lưu thông. (Cisco AutoQoS tạo ra những bảng mẫu các câu lệnh để phân loại các loại lưu thông khác nhau và những chính sách tương ứng). Vì vậy, khi AutoQoS được cấu hình tại 1 interface hay trên 1 PVC thì lưu thông qua interface hay PVC đó sẽ nhận được sự áp đặt QoS một cách tự động. Để cấu hình AutoQoS, ta không cần có kiến thức sâu sắc về kỹ thuật nền tảng bên dưới của công nghệ mạng cũng như hiểu rõ về các cơ chế hiệu quả trên đường truyền hay sự thực tập triển khai những cấu hình theo đề nghị Cisco QoS đối với dữ liệu voice.
Cisco AutoQoS tự động tạo ra những tính năng QoS cụ thể theo yêu cầu để hỗ trợ cơ chế truyền theo đúng kiểu hạ tầng bên dưới và tốc độ truyền đường truyền của một interface hay của 1 PVC. Lấy ví dụ, Frame Relay Traffic Shaping (FRTS) sẽ được tự động được cấu hình và kích hoạt bởi Cisco AutoQoS trên đường truyền FR; LFI và RTP header compression (cRTP) sẽ được tự động cấu hình theo bảng mẫu của Cisco AutoQoS trên các đường truyền có tốc độ thấp (nhỏ hơn 768 kbps).
Cisco AutoQoS có thể đạt hiệu quả cực lớn khi được sử dụng trong các trường hợp sau:
1. Những mô hình doanh nghiệp vừa và nhỏ cần triển khai IP Telephony (IPT) một cách nhanh chóng nhưng không có đủ kinh nghiệm và nhân lực để lên kế hoạch và triển khai những dịch vụ IP QoS.
2. Một số lượng lớn khách hàng doanh nghiệp cần triển khai Cisco AVVID trên diện rộng trong khi cần giảm chi phí, sự phức tạp và thời gian cần để triển khai đồng thời vẫn đảm bảo được những chính sách QoS phù hợp giành cho các ứng dụng voice được cấu hình một cách thống nhất và ổn định.
3. Những tập đoàn đa quốc gia hay các nhà cung cấp dịch vụ đòi hỏi QoS cho VoIP trong khi thiếu chuyên gia có tại các quốc gia trên thế giới và khi gặp khó khăn trong việc cung cấp QoS từ xa xuyên suốt các múi giờ khác nhau.
4. Những nhà cung cấp dịch vụ đòi hỏi cần có một bảng mẫu để dễ cung cấp những dịch vụ được quản lý và QoS giành cho lưu thông voice của số lượng lớn thiết bị của khách hàng trên.
NHỮNG YÊU CẦU VÀ CHÚ Ý KHI CẤU HÌNH CISCO AUTOQoS VoIP
Những yêu cầu sau là những bước tối thiểu được đòi hỏi để cấu hình Cisco AutoQoS dành cho lưu thông VoIP traffic trên WAN interfaces:
1. Cấu hình 1 địa chỉ IP trên interface có tốc độ thấp (768 kbps hoặc thấp hơn) hay trên sub-interface.
2. Cấu hình lcâu lệnh “bandwidth” dưới những interface hoặc sub-interface tham gia. Đối với ATM PVC, cấu hình lệnh “vbr-nrt” dưới mỗi PVC.
Đối với những interface có tốc độ thấp hay các PVC khi được cấu hình địa chỉ IP sẽ được tự động xóa bỏ tính năng virtual template/multilink interface bởi Cisco AutoQoS.
Khi sử dụng Cisco AutoQoS, lưu thông VoIP sẽ được tự động cung cấp những bảng mẫu QoS theo yêu cầu giành cho lưu thông voice bằng cách cấu hình câu lệnh autoqos voip trên một interface hay PVC. Cisco AutoQoS kích hoạt những cấu hình QoS theo yêu cầu dựa trên những phương pháp thực tiễn nhất của Cisco. Cấu hình được tạo ra bởi Cisco AutoQoS có thể được sửa đổi khi cần thiết.
Kiểu interface và băng thông của interface được cân nhắc và xem xét khi quyết định những kỹ thuật thích hợp trong bảng mẫu QoS theo yêu cầu. Sự phân loại được sử dụng để làm khác biệt những gói tin voice với những gói tin dữ liệu khác nhằm đối xử chúng một cách thích hợp. LLQ-PQ được áp dụng cho những gói tin voice để đáp ứng những yêu cầu về độ trễ. LFI làm giảm sự chập chờn của những gói tin voice bằng cách ngăn cho chúng không bị kẹt lại sau những gói tin dữ liệu lớn và những gói tin Ethernet. Sử dụng cRTP làm giảm đi 2-4 bytes trong số 40-byte IP header của gói tin voice vì thế làm giảm đi yêu cầu về băng thông.giành cho voice. Một điểm cần lưu ý khi cấu hình AutoQoS trên những kết nối có tốc độ thấp (nhỏ hơn 768 kbps) thì ta phải cấu hình câu lệnh AutoQoS trên cả 2 đầu của kết nối.
Đối với Cisco AutoQoS, những bảng mẫu toàn cục giành cho policy-map, class-maps, và access-lists được tạo ra để phân loại những gói tin VoIP, và xây dựng LLQ. Những bảng mẫu interface được tạo ra tùy thuộc vào loại interface và băng thông được cấu hình trên interface.
Cisco AutoQoS VoIP không thể được cấu hình trên interface hay PVC đã được áp dụng chính sách QoS.
AUTOQOS – VoIP
Tính năng AutoQoS – VoIP cho phép tự động phân phối QoS trên mạng và cung cấp một phương tiện làm đơn giản việc triển khai QoS cho traffic VoIP.
Chú ý: Tính năng AutoQoS – VoIP được đưa vào từ bản IOS Release Modification 12.2(15)T
Các thiết bị hỗ trợ AutoQoS – VoIP: Cisco 2600 series, Cisco 2600 XM series, Cisco 2691, Cisco 3620, Cisco3640, Cisco 3660, Cisco3725, Cisco3745, Cisco 7200 series.
1. Những yêu cầu khi triển khai AutoQoS - VoIP
Đảm bảo rằng không có chính sách QoS nào đang được áp dụng trên interface đang đề cập. Tính năng này sẽ không có hiệu lực nếu như có một chính sách QoS đang áp dụng lên interface đó.
Để các bẫy SNMP hoạt động (dùng để giám sát), phải bật tính năng SNMP server.
2. Hạn chế đối với AutoQoS – VoIP
a. Hạn chế chung
Tính năng AutoQoS – VoIP chỉ được hỗ trợ trên các interface, DLCI và PVC sau:
serial interface với kiểu encapsulation PPP hoặc HDLC
Frame Relay DLCI point-to-point cho subinterface
ATM PVCs
AutoQoS – VoIP chỉ được hỗ trợ trên ATM PVC point-to-point subinterface ở tốc độ thấp. Ở tốc độ cao thì tất cả kiểu subinterface đều hỗ trợ tính năng này.
Chú ý: ATM PVC được xem là tốc độ thấp khi băng thông bằng hoặc nhỏ hơn 768 kbps, nếu lớn hơn thì được xếp loại tốc độ cao.
Frame Relay – to – ATM interworking link
b. Hạn chế về serial interface
Đối với serial interface tốc độ thấp, Multilink PPP (MLP) sẽ được tự động cấu hình. Cổng serial phải có một địa chỉ IP. Khi MLP được cấu hình xong, địa chỉ IP này sẽ được gỡ bỏ khỏi cổng serial và được gán cho toàn bộ bó MLP. Để đảm bảo cho traffic đi qua đường tốc độ thấp, phải thởa mãn các điều kiện sau:
AutoQoS – VoIP phải được cấu hình ở cả 2 đầu của kết nối
Băng thông ở cả 2 đầu kết nối phải giống nhau hoàn toàn.
c. Hạn chế trên Frame Relay DLCI
- AutoQoS – VoIP không thể cấu hình trên một DLCI nếu DLCI này đã áp dụng một class map trước đó
- Khi AutoQoS – VoIP đã được cấu hình trên một subinterface thì các subinterface khác không thể cấu hình AutoQoS – VoIP nữa
- Trong trường hợp Frame Relay DLCI tốc độ thấp được sử dụng để tạo kết nối Frame Relay – to – ATM, MLP over Frame Relay (MLPoFR) phải được tự động thiết lập. Subinterface phải có địa chỉ IP. Sau khi MLPoFR đã được thiết lập thì địa chỉ IP này sẽ được gán lại cho bó MLP mới. AutoQoS – VoIP phải được cấu hình trên cả 2 đầu kết nối.
- Cũng trong trường hợp Frame Relay DLCI tốc độ thấp được sử dụng để tạo kết nối Frame Relay – to – ATM, nếu DLCI đã cấu hình một virtual template thì AutoQoS – VoIP không thể cấu hình trên đó nữa.
d. Hạn chế trên ATM PVC
- Đối với ATM PVC tốc độ thấp, AutoQoS – VoIP không thể cấu hình nếu một virtual template đã được cấu hình trước đó.
- Đối với ATM PVC tốc độ thấp, MLPoATM được cấu hình tự động. Subinterface cũng phải có địa chỉ IP. Khi MLPoATM cấu hình xong, địa chỉ này sẽ được gán lại cho bó MLP. AutoQoS – VoIP phải được cấu hình trên cả 2 đầu kết nối.
3. Đặc điểm của AutoQoS - VoIP
a. Lợi ích của AutoQoS – VoIP
AutoQoS – VoIP có những lợi ích chủ yếu sau:
Khách hàng có thể sử dụng tính năng AutoQoS – VoIP mà không cần hiểu sâu về công nghệ bên dưới như PPP, Frame Relay, ATM, services policy, kỹ thuật nâng cao hiệu quả kết nối (Link Efficiency Mechanism – LEM, ví dụ như Link Fragmentation và Interleaving - LFI)
AutoQoS – VoIP đơn giản việc thực hiện QoS và đẩy nhanh tốc độ phân phối QoS trên toàn mạng Cisco. Nó giảm sai sót so với kiểu cấu hình trước đây và giảm luôn chi phí đào tạo cho nhân viên. Với AutoQoS –
VoIP, chỉ cần một câu lệnh (auto qos) thì QoS đã được thực hiện trên tất cả router và switch Cisco.
Khách hàng có thể dùng câu lệnh ở mode command line để chỉnh sửa cấu hình đã được tạo sẵn của AutoQoS cho phù hợp với yêu cầu của mình.
Có thể kết hợp Cisco QPM với AutoQoS để triển khai, cung cấp và quản lý QoS một cách dễ dàng, tập trung thông qua một giao diện web, đồng thời mang lại hiệu quả kinh tế cao.
b. Các yếu tố cần xét khi thiết kế
Các yêu cầu QoS chung
- Sử dụng các phương pháp và các giá trị được khuyến nghị để cấu hình cho voice traffic
- Xem xét đến kiểu interface và băng thông của chúng khi cấu hình các thông số cho QoS:
Phân loại. Phân biệt gói voice và gói dữ liệu bình thường để kiểm soát gói voice cho hợp lý
Low latency queueing (LLQ) – Priority Queueing (PQ). Sử dụng kỹ thuật LLQ hoặc PQ để ưu tiên cho gói voice.
Compressed Real-Time Protocol (cRTP). Sử dụng cRTP để giảm header của gói voice (40 byte) xuống từ 2 đến 4 byte, làm giảm băng thông cần thiết dành cho voice. Phải sử dụng cRTP ở cả 2 đầu kết nối.
LFI (Link Fragmentation and Interleaving). LFI dùng để giảm độ jitter của các gói voice, tránh việc các gói voice bị cách nhau giữa quá nhiều gói dữ liệu khác, gây ra chậm trễ. LFI cũng phải được cấu hình ở cả 2 đầu kết nối.
Băng thông
Băng thông của cổng serial xác định tốc độ của kết nối. Tốc độ của kết nối, đến lượt nó lại xác định cấu hình được tạo ra bởi tính năng AutoQoS – VoIP.
Chú ý: Cisco khuyến nghị không nên thay đổi băng thông trước khi cấu hình AutoQoS – VoIP.
Tính năng AutoQoS sử dụng băng thông của cổng giao tiếp ngay khi lệnh auto qos được dùng. AutoQoS – VoIP sẽ không đáp ứng đối với những thay đổi về băng thông sau câu lệnh trên.
Ví dụ, nếu lệnh auto qos voip được dùng để cấu hình AutoQoS – VoIP cho một interface có băng thông là 1000 kbps, tính năng AutoQoS – VoIP sẽ tạo ra các chính sách cần thiết cho một kết nối tốc độ cao. Sau đó, ta thay đổi băng thông của interface đó chỉ còn 500 kbps thì cấu hình do AutoQoS – VoIP đưa ra ban đầu vẫn không thay đổi.
Để ép buộc tính năng AutoQoS – VoIP sử dụng băng thông 500 kbps này, phải dùng lệnh no auto qos voip để gỡ bỏ tính năng AutoQoS đi, sau đó cấu hình lại.
Phân mảnh trên mạng Frame Relay
Đối với mạng Frame Relay, sự phân mảnh (fragmentation) mặc định có thông số delay là 10ms và kích cỡ phân mảnh nhỏ nhất là 60 byte. Điều này đảm bảo rằng gói tin voice không bị phân mảnh khi đi qua môi trường Frame Relay. Tuy nhiên, khi bộ codec G.711 được sử dụng trên kết nối tốc độ thấp thì kích cỡ phân mảnh do tính năng AutoQoS đưa ra có thể nhỏ hơn kích cỡ của G.711 quy định.
Để giải quyết vấn đề này ta có thể dùng một trong 2 cách sau:
Thay đổi kích thước phân mảnh cho phù hợp
Đưa kích cỡ gói tin VoIP của G.711 về giá trị nhỏ hơn
Ví dụ, nếu AutoQoS – VoIP được cấu hình trên một Frame Relay DLCI 128 kbps, kích cỡ phân mảnh do tính năng AutoQoS – VoIP sẽ có giá trị là 160 byte. Gói tin VoIP G.711 sẽ là 160 byte, trừ đi phần header của các layer. Giải pháp đặt ra có thể là thay đổi kích cỡ phân mảnh từ 160 byte thành 220 byte, hoặc thay đổi kích cỡ gói tin VoIP của G.711 từ 160 byte thành 80 byte.
Các giao thức về tín hiệu (signaling protocol)
Hiện giờ, tính năng AutoQoS – VoIP nhận diện được các giao thức tín hiệu sau:
Session Initiation Protocol (SIP)
“Skinny” gateway protocol
Media Gateway Control Protocol (MGCP)
Chú ý: ACLs có thể được dùng để nhận diện thêm các giao thức khác nếu cần thiết.
c. Cấu hình cho interface, policy map, class map và ACLs
Tính năng AutoQoS – VoIP tự động tạo ra các cấu hình cần thiết cho interface, policy map, class map và ACLs. Những cấu hình này sẽ phân loại và xử lý thích hợp đối với những gói tin voice và các lại traffic còn lại trên mạng.
Tính năng này cũng tạo ra các cấu hình cho interface hay PVC cụ thể (interface (or PVC)-specific). Cấu hình này phụ thuộc vào kiểu interface và tốc độ của kết nối đó.
4. Cách cấu hình tính năng AutoQoS – VoIP
a. Bật tính năng AutoQoS – VoIP
Chỉ có duy nhất một tác vụ được yêu cầu để thực hiện AutoQoS – VoIP, đó là sử dụng câu lệnh auto qos voip.
Một số điều kiện tiên quyết khi sử dụng lệnh auto qos
Trước khi sử dụng lệnh auto qos trên một interface hay một ATM PVC, phải đảm bảo các điều kiện sau đây đã được thiết lập:
CEF phải được bật lên trên interface hay ATM PVC đó.
Nếu interface hay subinterface có tốc độ bằng 768 kbps hoặc thấp hơn, phải cấu hình địa chỉ IP (primary hoặc secondary) cho interface/subinterface đó.
Đối với tất cả interface hay subinterface, phải cấu hình băng thông cho chúng bằng câu lệnh bandwidth. Băng thông được cấu hình phải dựa vào tốc độ thực của kết nối.
Đối với ATM PVC, phải cấu hình tốc độ bit biến đổi (variable bit rate – VBR) bằng cách sử dụng câu lệnh vbr-nrt hoặc câu lệnh vbr-rt; hoặc cấu hình tốc độ bit không đổi (constant bit rate – CBR) bằng lệnh cbr.
Các hạn chế khi sử dụng lệnh auto qos
Lệnh auto qos voip không được hỗ trợ trên subinterface.
Không được thay đổi băng thông của interface trước khi sử dụng lệnh auto qos.
Tóm tắt các bước thực hiện:
1. enable
2. configure terminal
3. interface type number
4. bandwidth kilobits
5. vbr-nrt output-pcr output-scr output-mbs [input-pcr] [input-scr] [input-mbs]
6. vbr-rt peak-rate average-rate burst
7. cbr rate
8. pvc [name] vpi/vci [ces | ilmi | qsaal | smds]
9. ip address ip-address mask [secondary]
10. frame-relay interface-dlci dlci [ietf | cisco] [voice-cir cir] [ppp virtual-template-name]
11. auto qos voip [trust] [fr-atm]
12. exit
Dưới đây là một số sự cố thường gặp và cách giải quyết:
Không thể cấu hình tính năng AutoQoS – VoIP:
CEF chưa được bật lên. Kiểm tra xem CEF đã bật lên chưa.
AutoQoS – VoIP cũng không thể bật lên nếu có một policy đã được áp dụng trên interface đó. Kiểm tra xem có policy nào đã áp dụng trên interface đó chưa, nếu có thì gỡ bỏ, sau đó bật AutoQoS – VoIP lại.
Thiết bị không được hỗ trợ AutoQoS – VoIP:
Tính năng AutoQoS – VoIP chỉ được hỗ trợ trong các phiên bản IOS IP Plus. Kiểm tra lại IOS trên router.
Một số cấu hình QoS vẫn còn trên router khi đã gỡ bỏ tính năng AutoQoS – VoIP:
Trường hợp này có thể do đã cấu hình thêm sau khi kích hoạt tính năng AutoQoS – VoIP, cách duy nhất là gỡ bỏ bằng tay các cấu hình QoS còn sót lại.
Một số kết nối tốc độ thấp bị down nếu triển khai AutoQoS – VoIP:
Phải đảm bảo rằng AutoQoS – VoIP đã được cấu hình ở cả 2 đầu kết nối
Kết nối Frame Relay end-to-end không thực hiện được:
Phải đảm bảo là băng thông 2 đầu kết nối được cấu hình giống nhau hoàn toàn, nếu không sự phân mảnh sẽ khác nhau và kết nối bị down.
Chú ý: Nếu những gì được cấu hình tự động bởi lệnh auto qos voip không thỏa mãn yêu cầu thực tế của mạng cụ thể thì có thể chỉnh sửa lại bằng tay cho phù hợp với mạng đang xét. Những gì cấu hình thêm hay chỉnh sửa sẽ không mất đi khi vô hiệu hóa AutoQoS – VoIP bằng lệnh no auto qos voip. Phải gỡ bỏ chúng bằng tay.
b.Kiểm tra cấu hình
Các lệnh thường dùng:
5. Ví dụ của AutoQoS – VoIP
a. Cấu hình AutoQoS – VoIP trên interface serial tốc độ cao:
b. Cấu hình AutoQoS – VoIP trên interface serial tốc độ thấp:
c. Cấu hình AutoQoS – VoIP trên interface Frame Relay tốc độ cao:
d. Cấu hình AutoQoS – VoIP trên interface Frame Relay tốc độ thấp:
e. Cấu hình AutoQoS – VoIP trên interface ATM PVC tốc độ cao:
f. Cấu hình AutoQoS – VoIP trên interface ATM PVC tốc độ thấp:
g. Cấu hình AutoQoS – VoIP trên interface Frame Relay – to – ATM tốc độ thấp:
Trong cấu hình cuối, từ khóa tùy chọn fr-atm được dùng để bật tính năng AutoQoS – VoIP cho kết nối Frame Relay – to – ATM.
Chú ý: Đối với kết nối ATM – to – ATM, cấu hình giống như Frame Relay – to – ATM.
6. Kiểm tra cấu hình AutoQoS – VoIP:
Dùng lệnh show auto qos interface để xem các cấu hình trên interface, các policy, class map và ACLs do AutoQoS – VoIP tạo ra.
Chú ý: Chỉ xem được những gì do tính năng AutoQoS – VoIP tạo ra, những sửa đổi sẽ không được thể hiện.
a. Ví dụ show auto qos interface trên interface serial tốc độ cao:
b. Ví dụ show auto qos interface trên interface serial tốc độ thấp:
c. Ví dụ show auto qos interface trên interface Frame Relay tốc độ cao:
Chú ý: Cấu hình do tính năng AutoQoS – VoIP tạo ra trên interface Frame Relay tốc độ cao và tốc độ thấp gần giống hệt nhau ngoại trừ phần fragmentation và eRTP không được cấu hình cho kiểu tốc độ cao.
d. Ví dụ show auto qos interface trên interface Frame Relay tốc độ thấp:
e. Ví dụ show auto qos interface trên interface ATM PVC tốc độ cao:
g. Ví dụ show auto qos interface trên kết nối Frame Relay – to – ATM :
Mạng người dùng luôn đòi hỏi những yêu cầu cao về hiệu suất cho các dịch vụ ứng dụng. Với sự tăng trưởng khủng khiếp của Internet và hệ thống mạng nội bộ, cộng thêm sự xuất hiện ngày càng nhiều những ứng dụng mạng đòi hỏi sự chiếm dụng băng thông mạng cao và đòi hỏi sự hội tụ của dữ liệu, những ứng dụng voice, video trên trên cơ sở hạ tầng IP đã tạo nên 1 tác động ảnh hưởng lớn đến khả năng của mạng cung cấp sự đảm bảo về chất lượng dịch vụ cho các ứng dụng trên. Thực hiện thành công những yêu cầu về chất lượng dịch vụ QoS là những khả năng quản lý được sự chậm trễ mạng, đáp ứng được băng thông mạng theo yêu cầu, kiểm soát được số lượng gói tin truyền bị mất trong khi vẫn đảm bảo được tính đơn giản dễ hiểu, có khả năng tính toán quản lý. Tất cả những yêu cầu trên là giải pháp cơ bản và là nền tảng để xây dựng một cơ sở hạ tầng mạng cung cấp toàn bộ những ứng dụng mạng theo yêu cầu doanh nghiệp.
Cisco IOS® Software cung cấp một bộ các tính năng QoS cho phép giải quyết được những yêu cầu của mạng khách hàng về giải pháp cho các ứng dụng voice, video, data và đã được triển khai mở rộng trong nhiều nhiều tập đoàn và nhiều nhà cung cấp dịch vụ ngày nay. Cisco AutoQoS đã đơn giản hóa cách thức triển khai QoS một cách ấn tượng bằng cách tự động hóa những tính năng QoS giành cho lưu thông của dữ liệu voice theo một cách nhất định và ảnh hưởng đến những tính năng nâng cao và sự thông minh của Cisco IOS Software.
Figure 1 minh họa cho ta thấy được cách Cisco AutoQoS cung cấp cho người dùng một câu lệnh đơn giản và thông minh để kích hoạt campus LAN và WAN QoS giành cho Voice over IP (VoIP) trên Cisco switches và routers. Nhà quản trị mạng không cần có một kiến thức sâu sắc về nền tảng bên dưới của những công nghệ mạng như: (Point-to-Point (PPP), Frame Relay (FR), ATM, ATM to FR internetworking)…để cấu hình các chính sách QoS hay đặt ra những cơ chế hiệu quả cần đặt ra trên đường truyền để đảm bảo cho chất lượng voice, giảm thiểu độ trễ, giảm độ chập chờn tín hiệu và số lượng gói tin bị rớt.
Figure 1:. So sánh về cách cấu hình Manual QoS và. AutoQoS trên đường truyền 256 Kbps Serial.
NHỮNG LỢI ÍCH CỦA AUTOQoS GIÀNH CHO MẠNG WAN:
Hỗ trợ trên các liên kết FR, ATM, PPP, HDLC, và FR-với-ATM.
Tự động phân loại Realtime Transport Protocol (RTP) payload và VoIP control packets (H.323, SIP, MGCP).
Xây dựng nên module chính sách QoS trong Cisco IOS Software.
Cung cấp Low Latency Queuing (LLQ) cho luồng lưu thông VoIP.
Cung cấp sự đảm bảo băng thông tối thiểu (Class-Based Weighted Fair Queuing [CBWFQ]) dành cho các lưu thông điều khiển của VoIP.
Cho phép khả năng điều tiết lưu thông WAN và bám sát theo những yêu cầu thực tiễn của Cisco.
Cho phép thực hiện những cơ chế hiệu quả trên đường truyền theo yêu cầu của Cisco như: Link Fragmentation, Interleaving (LFI), RTP header compression, compressed RTP (cRTP).
Cung cấp SNMP và SYSLOG alerts khi những gói tin VoIP bị rớt.
NHỮNG LỢI ÍCH CỦA AUTOQoS DÀNH CHO CAMPUS:
Áp đặt một ranh giới đáng tin cậy tại các Cisco IP phone
Áp đặt một ranh giới đáng tin cậy trên các Cisco Catalyst® switch access ports và uplinks/downlinks
Cho phép triển khai những cơ chế nghiêm ngặt của Cisco Catalyst priority queuing và weighted round robin queuing giành cho lưu thông voice và data khi cần thiết.
Khả năng sửa đổi cơ chế cho vào hàng đợi (Ví dụ Class of Service (CoS)-thành-queue mapping)
Khả năng thay đổi kích cỡ hàng đợi hay trọng số của hàng đợi ở nơi có yêu cầu.
Khả năng thay đổi ánh xạ từ CoS-thành-DSCP và IP precedence-thành-DSCP.
AutoQoS cho phép hệ thống mạng khách hàng có khả năng triển khai những tính năng của QoS giúp cho mạng IP Telephony (IPT) và mạng dữ liệu hội tụ một cách nhanh chóng và đạt hiệu suất tốt hơn. Nó đơn giản hóa và tự động hóa việc triển khai Modular QoS CLI (MQC) để định nghĩa ra các loại lưu thông, việc tạo và cấu hình những chính sách lưu thông. (Cisco AutoQoS tạo ra những bảng mẫu các câu lệnh để phân loại các loại lưu thông khác nhau và những chính sách tương ứng). Vì vậy, khi AutoQoS được cấu hình tại 1 interface hay trên 1 PVC thì lưu thông qua interface hay PVC đó sẽ nhận được sự áp đặt QoS một cách tự động. Để cấu hình AutoQoS, ta không cần có kiến thức sâu sắc về kỹ thuật nền tảng bên dưới của công nghệ mạng cũng như hiểu rõ về các cơ chế hiệu quả trên đường truyền hay sự thực tập triển khai những cấu hình theo đề nghị Cisco QoS đối với dữ liệu voice.
Cisco AutoQoS tự động tạo ra những tính năng QoS cụ thể theo yêu cầu để hỗ trợ cơ chế truyền theo đúng kiểu hạ tầng bên dưới và tốc độ truyền đường truyền của một interface hay của 1 PVC. Lấy ví dụ, Frame Relay Traffic Shaping (FRTS) sẽ được tự động được cấu hình và kích hoạt bởi Cisco AutoQoS trên đường truyền FR; LFI và RTP header compression (cRTP) sẽ được tự động cấu hình theo bảng mẫu của Cisco AutoQoS trên các đường truyền có tốc độ thấp (nhỏ hơn 768 kbps).
Cisco AutoQoS có thể đạt hiệu quả cực lớn khi được sử dụng trong các trường hợp sau:
1. Những mô hình doanh nghiệp vừa và nhỏ cần triển khai IP Telephony (IPT) một cách nhanh chóng nhưng không có đủ kinh nghiệm và nhân lực để lên kế hoạch và triển khai những dịch vụ IP QoS.
2. Một số lượng lớn khách hàng doanh nghiệp cần triển khai Cisco AVVID trên diện rộng trong khi cần giảm chi phí, sự phức tạp và thời gian cần để triển khai đồng thời vẫn đảm bảo được những chính sách QoS phù hợp giành cho các ứng dụng voice được cấu hình một cách thống nhất và ổn định.
3. Những tập đoàn đa quốc gia hay các nhà cung cấp dịch vụ đòi hỏi QoS cho VoIP trong khi thiếu chuyên gia có tại các quốc gia trên thế giới và khi gặp khó khăn trong việc cung cấp QoS từ xa xuyên suốt các múi giờ khác nhau.
4. Những nhà cung cấp dịch vụ đòi hỏi cần có một bảng mẫu để dễ cung cấp những dịch vụ được quản lý và QoS giành cho lưu thông voice của số lượng lớn thiết bị của khách hàng trên.
NHỮNG YÊU CẦU VÀ CHÚ Ý KHI CẤU HÌNH CISCO AUTOQoS VoIP
Những yêu cầu sau là những bước tối thiểu được đòi hỏi để cấu hình Cisco AutoQoS dành cho lưu thông VoIP traffic trên WAN interfaces:
1. Cấu hình 1 địa chỉ IP trên interface có tốc độ thấp (768 kbps hoặc thấp hơn) hay trên sub-interface.
2. Cấu hình lcâu lệnh “bandwidth” dưới những interface hoặc sub-interface tham gia. Đối với ATM PVC, cấu hình lệnh “vbr-nrt” dưới mỗi PVC.
Đối với những interface có tốc độ thấp hay các PVC khi được cấu hình địa chỉ IP sẽ được tự động xóa bỏ tính năng virtual template/multilink interface bởi Cisco AutoQoS.
Khi sử dụng Cisco AutoQoS, lưu thông VoIP sẽ được tự động cung cấp những bảng mẫu QoS theo yêu cầu giành cho lưu thông voice bằng cách cấu hình câu lệnh autoqos voip trên một interface hay PVC. Cisco AutoQoS kích hoạt những cấu hình QoS theo yêu cầu dựa trên những phương pháp thực tiễn nhất của Cisco. Cấu hình được tạo ra bởi Cisco AutoQoS có thể được sửa đổi khi cần thiết.
Kiểu interface và băng thông của interface được cân nhắc và xem xét khi quyết định những kỹ thuật thích hợp trong bảng mẫu QoS theo yêu cầu. Sự phân loại được sử dụng để làm khác biệt những gói tin voice với những gói tin dữ liệu khác nhằm đối xử chúng một cách thích hợp. LLQ-PQ được áp dụng cho những gói tin voice để đáp ứng những yêu cầu về độ trễ. LFI làm giảm sự chập chờn của những gói tin voice bằng cách ngăn cho chúng không bị kẹt lại sau những gói tin dữ liệu lớn và những gói tin Ethernet. Sử dụng cRTP làm giảm đi 2-4 bytes trong số 40-byte IP header của gói tin voice vì thế làm giảm đi yêu cầu về băng thông.giành cho voice. Một điểm cần lưu ý khi cấu hình AutoQoS trên những kết nối có tốc độ thấp (nhỏ hơn 768 kbps) thì ta phải cấu hình câu lệnh AutoQoS trên cả 2 đầu của kết nối.
Đối với Cisco AutoQoS, những bảng mẫu toàn cục giành cho policy-map, class-maps, và access-lists được tạo ra để phân loại những gói tin VoIP, và xây dựng LLQ. Những bảng mẫu interface được tạo ra tùy thuộc vào loại interface và băng thông được cấu hình trên interface.
Cisco AutoQoS VoIP không thể được cấu hình trên interface hay PVC đã được áp dụng chính sách QoS.
AUTOQOS – VoIP
Tính năng AutoQoS – VoIP cho phép tự động phân phối QoS trên mạng và cung cấp một phương tiện làm đơn giản việc triển khai QoS cho traffic VoIP.
Chú ý: Tính năng AutoQoS – VoIP được đưa vào từ bản IOS Release Modification 12.2(15)T
Các thiết bị hỗ trợ AutoQoS – VoIP: Cisco 2600 series, Cisco 2600 XM series, Cisco 2691, Cisco 3620, Cisco3640, Cisco 3660, Cisco3725, Cisco3745, Cisco 7200 series.
1. Những yêu cầu khi triển khai AutoQoS - VoIP
Đảm bảo rằng không có chính sách QoS nào đang được áp dụng trên interface đang đề cập. Tính năng này sẽ không có hiệu lực nếu như có một chính sách QoS đang áp dụng lên interface đó.
Để các bẫy SNMP hoạt động (dùng để giám sát), phải bật tính năng SNMP server.
2. Hạn chế đối với AutoQoS – VoIP
a. Hạn chế chung
Tính năng AutoQoS – VoIP chỉ được hỗ trợ trên các interface, DLCI và PVC sau:
serial interface với kiểu encapsulation PPP hoặc HDLC
Frame Relay DLCI point-to-point cho subinterface
ATM PVCs
AutoQoS – VoIP chỉ được hỗ trợ trên ATM PVC point-to-point subinterface ở tốc độ thấp. Ở tốc độ cao thì tất cả kiểu subinterface đều hỗ trợ tính năng này.
Chú ý: ATM PVC được xem là tốc độ thấp khi băng thông bằng hoặc nhỏ hơn 768 kbps, nếu lớn hơn thì được xếp loại tốc độ cao.
Frame Relay – to – ATM interworking link
b. Hạn chế về serial interface
Đối với serial interface tốc độ thấp, Multilink PPP (MLP) sẽ được tự động cấu hình. Cổng serial phải có một địa chỉ IP. Khi MLP được cấu hình xong, địa chỉ IP này sẽ được gỡ bỏ khỏi cổng serial và được gán cho toàn bộ bó MLP. Để đảm bảo cho traffic đi qua đường tốc độ thấp, phải thởa mãn các điều kiện sau:
AutoQoS – VoIP phải được cấu hình ở cả 2 đầu của kết nối
Băng thông ở cả 2 đầu kết nối phải giống nhau hoàn toàn.
c. Hạn chế trên Frame Relay DLCI
- AutoQoS – VoIP không thể cấu hình trên một DLCI nếu DLCI này đã áp dụng một class map trước đó
- Khi AutoQoS – VoIP đã được cấu hình trên một subinterface thì các subinterface khác không thể cấu hình AutoQoS – VoIP nữa
- Trong trường hợp Frame Relay DLCI tốc độ thấp được sử dụng để tạo kết nối Frame Relay – to – ATM, MLP over Frame Relay (MLPoFR) phải được tự động thiết lập. Subinterface phải có địa chỉ IP. Sau khi MLPoFR đã được thiết lập thì địa chỉ IP này sẽ được gán lại cho bó MLP mới. AutoQoS – VoIP phải được cấu hình trên cả 2 đầu kết nối.
- Cũng trong trường hợp Frame Relay DLCI tốc độ thấp được sử dụng để tạo kết nối Frame Relay – to – ATM, nếu DLCI đã cấu hình một virtual template thì AutoQoS – VoIP không thể cấu hình trên đó nữa.
d. Hạn chế trên ATM PVC
- Đối với ATM PVC tốc độ thấp, AutoQoS – VoIP không thể cấu hình nếu một virtual template đã được cấu hình trước đó.
- Đối với ATM PVC tốc độ thấp, MLPoATM được cấu hình tự động. Subinterface cũng phải có địa chỉ IP. Khi MLPoATM cấu hình xong, địa chỉ này sẽ được gán lại cho bó MLP. AutoQoS – VoIP phải được cấu hình trên cả 2 đầu kết nối.
3. Đặc điểm của AutoQoS - VoIP
a. Lợi ích của AutoQoS – VoIP
AutoQoS – VoIP có những lợi ích chủ yếu sau:
Khách hàng có thể sử dụng tính năng AutoQoS – VoIP mà không cần hiểu sâu về công nghệ bên dưới như PPP, Frame Relay, ATM, services policy, kỹ thuật nâng cao hiệu quả kết nối (Link Efficiency Mechanism – LEM, ví dụ như Link Fragmentation và Interleaving - LFI)
AutoQoS – VoIP đơn giản việc thực hiện QoS và đẩy nhanh tốc độ phân phối QoS trên toàn mạng Cisco. Nó giảm sai sót so với kiểu cấu hình trước đây và giảm luôn chi phí đào tạo cho nhân viên. Với AutoQoS –
VoIP, chỉ cần một câu lệnh (auto qos) thì QoS đã được thực hiện trên tất cả router và switch Cisco.
Khách hàng có thể dùng câu lệnh ở mode command line để chỉnh sửa cấu hình đã được tạo sẵn của AutoQoS cho phù hợp với yêu cầu của mình.
Có thể kết hợp Cisco QPM với AutoQoS để triển khai, cung cấp và quản lý QoS một cách dễ dàng, tập trung thông qua một giao diện web, đồng thời mang lại hiệu quả kinh tế cao.
b. Các yếu tố cần xét khi thiết kế
Các yêu cầu QoS chung
- Sử dụng các phương pháp và các giá trị được khuyến nghị để cấu hình cho voice traffic
- Xem xét đến kiểu interface và băng thông của chúng khi cấu hình các thông số cho QoS:
Phân loại. Phân biệt gói voice và gói dữ liệu bình thường để kiểm soát gói voice cho hợp lý
Low latency queueing (LLQ) – Priority Queueing (PQ). Sử dụng kỹ thuật LLQ hoặc PQ để ưu tiên cho gói voice.
Compressed Real-Time Protocol (cRTP). Sử dụng cRTP để giảm header của gói voice (40 byte) xuống từ 2 đến 4 byte, làm giảm băng thông cần thiết dành cho voice. Phải sử dụng cRTP ở cả 2 đầu kết nối.
LFI (Link Fragmentation and Interleaving). LFI dùng để giảm độ jitter của các gói voice, tránh việc các gói voice bị cách nhau giữa quá nhiều gói dữ liệu khác, gây ra chậm trễ. LFI cũng phải được cấu hình ở cả 2 đầu kết nối.
Băng thông
Băng thông của cổng serial xác định tốc độ của kết nối. Tốc độ của kết nối, đến lượt nó lại xác định cấu hình được tạo ra bởi tính năng AutoQoS – VoIP.
Chú ý: Cisco khuyến nghị không nên thay đổi băng thông trước khi cấu hình AutoQoS – VoIP.
Tính năng AutoQoS sử dụng băng thông của cổng giao tiếp ngay khi lệnh auto qos được dùng. AutoQoS – VoIP sẽ không đáp ứng đối với những thay đổi về băng thông sau câu lệnh trên.
Ví dụ, nếu lệnh auto qos voip được dùng để cấu hình AutoQoS – VoIP cho một interface có băng thông là 1000 kbps, tính năng AutoQoS – VoIP sẽ tạo ra các chính sách cần thiết cho một kết nối tốc độ cao. Sau đó, ta thay đổi băng thông của interface đó chỉ còn 500 kbps thì cấu hình do AutoQoS – VoIP đưa ra ban đầu vẫn không thay đổi.
Để ép buộc tính năng AutoQoS – VoIP sử dụng băng thông 500 kbps này, phải dùng lệnh no auto qos voip để gỡ bỏ tính năng AutoQoS đi, sau đó cấu hình lại.
Phân mảnh trên mạng Frame Relay
Đối với mạng Frame Relay, sự phân mảnh (fragmentation) mặc định có thông số delay là 10ms và kích cỡ phân mảnh nhỏ nhất là 60 byte. Điều này đảm bảo rằng gói tin voice không bị phân mảnh khi đi qua môi trường Frame Relay. Tuy nhiên, khi bộ codec G.711 được sử dụng trên kết nối tốc độ thấp thì kích cỡ phân mảnh do tính năng AutoQoS đưa ra có thể nhỏ hơn kích cỡ của G.711 quy định.
Để giải quyết vấn đề này ta có thể dùng một trong 2 cách sau:
Thay đổi kích thước phân mảnh cho phù hợp
Đưa kích cỡ gói tin VoIP của G.711 về giá trị nhỏ hơn
Ví dụ, nếu AutoQoS – VoIP được cấu hình trên một Frame Relay DLCI 128 kbps, kích cỡ phân mảnh do tính năng AutoQoS – VoIP sẽ có giá trị là 160 byte. Gói tin VoIP G.711 sẽ là 160 byte, trừ đi phần header của các layer. Giải pháp đặt ra có thể là thay đổi kích cỡ phân mảnh từ 160 byte thành 220 byte, hoặc thay đổi kích cỡ gói tin VoIP của G.711 từ 160 byte thành 80 byte.
Các giao thức về tín hiệu (signaling protocol)
Hiện giờ, tính năng AutoQoS – VoIP nhận diện được các giao thức tín hiệu sau:
Session Initiation Protocol (SIP)
“Skinny” gateway protocol
Media Gateway Control Protocol (MGCP)
Chú ý: ACLs có thể được dùng để nhận diện thêm các giao thức khác nếu cần thiết.
c. Cấu hình cho interface, policy map, class map và ACLs
Tính năng AutoQoS – VoIP tự động tạo ra các cấu hình cần thiết cho interface, policy map, class map và ACLs. Những cấu hình này sẽ phân loại và xử lý thích hợp đối với những gói tin voice và các lại traffic còn lại trên mạng.
Tính năng này cũng tạo ra các cấu hình cho interface hay PVC cụ thể (interface (or PVC)-specific). Cấu hình này phụ thuộc vào kiểu interface và tốc độ của kết nối đó.
4. Cách cấu hình tính năng AutoQoS – VoIP
a. Bật tính năng AutoQoS – VoIP
Chỉ có duy nhất một tác vụ được yêu cầu để thực hiện AutoQoS – VoIP, đó là sử dụng câu lệnh auto qos voip.
Một số điều kiện tiên quyết khi sử dụng lệnh auto qos
Trước khi sử dụng lệnh auto qos trên một interface hay một ATM PVC, phải đảm bảo các điều kiện sau đây đã được thiết lập:
CEF phải được bật lên trên interface hay ATM PVC đó.
Nếu interface hay subinterface có tốc độ bằng 768 kbps hoặc thấp hơn, phải cấu hình địa chỉ IP (primary hoặc secondary) cho interface/subinterface đó.
Đối với tất cả interface hay subinterface, phải cấu hình băng thông cho chúng bằng câu lệnh bandwidth. Băng thông được cấu hình phải dựa vào tốc độ thực của kết nối.
Đối với ATM PVC, phải cấu hình tốc độ bit biến đổi (variable bit rate – VBR) bằng cách sử dụng câu lệnh vbr-nrt hoặc câu lệnh vbr-rt; hoặc cấu hình tốc độ bit không đổi (constant bit rate – CBR) bằng lệnh cbr.
Các hạn chế khi sử dụng lệnh auto qos
Lệnh auto qos voip không được hỗ trợ trên subinterface.
Không được thay đổi băng thông của interface trước khi sử dụng lệnh auto qos.
Tóm tắt các bước thực hiện:
1. enable
2. configure terminal
3. interface type number
4. bandwidth kilobits
5. vbr-nrt output-pcr output-scr output-mbs [input-pcr] [input-scr] [input-mbs]
6. vbr-rt peak-rate average-rate burst
7. cbr rate
8. pvc [name] vpi/vci [ces | ilmi | qsaal | smds]
9. ip address ip-address mask [secondary]
10. frame-relay interface-dlci dlci [ietf | cisco] [voice-cir cir] [ppp virtual-template-name]
11. auto qos voip [trust] [fr-atm]
12. exit
Dưới đây là một số sự cố thường gặp và cách giải quyết:
Không thể cấu hình tính năng AutoQoS – VoIP:
CEF chưa được bật lên. Kiểm tra xem CEF đã bật lên chưa.
AutoQoS – VoIP cũng không thể bật lên nếu có một policy đã được áp dụng trên interface đó. Kiểm tra xem có policy nào đã áp dụng trên interface đó chưa, nếu có thì gỡ bỏ, sau đó bật AutoQoS – VoIP lại.
Thiết bị không được hỗ trợ AutoQoS – VoIP:
Tính năng AutoQoS – VoIP chỉ được hỗ trợ trong các phiên bản IOS IP Plus. Kiểm tra lại IOS trên router.
Một số cấu hình QoS vẫn còn trên router khi đã gỡ bỏ tính năng AutoQoS – VoIP:
Trường hợp này có thể do đã cấu hình thêm sau khi kích hoạt tính năng AutoQoS – VoIP, cách duy nhất là gỡ bỏ bằng tay các cấu hình QoS còn sót lại.
Một số kết nối tốc độ thấp bị down nếu triển khai AutoQoS – VoIP:
Phải đảm bảo rằng AutoQoS – VoIP đã được cấu hình ở cả 2 đầu kết nối
Kết nối Frame Relay end-to-end không thực hiện được:
Phải đảm bảo là băng thông 2 đầu kết nối được cấu hình giống nhau hoàn toàn, nếu không sự phân mảnh sẽ khác nhau và kết nối bị down.
Chú ý: Nếu những gì được cấu hình tự động bởi lệnh auto qos voip không thỏa mãn yêu cầu thực tế của mạng cụ thể thì có thể chỉnh sửa lại bằng tay cho phù hợp với mạng đang xét. Những gì cấu hình thêm hay chỉnh sửa sẽ không mất đi khi vô hiệu hóa AutoQoS – VoIP bằng lệnh no auto qos voip. Phải gỡ bỏ chúng bằng tay.
b.Kiểm tra cấu hình
Các lệnh thường dùng:
Code:
[B]show auto qos [interface [interface type]] show policy-map interface [interface type] [/B]
a. Cấu hình AutoQoS – VoIP trên interface serial tốc độ cao:
Code:
Router> enable Router# configure terminal Router(config)# interface s1/2 Router(config-if)# bandwidth 1540 Router(config-if)# auto qos voip Router(config-if)# exit
Code:
Router# configure terminal Router(config)# interface s1/3 Router(config-if)# bandwidth 512 Router(config-if)# ip address 10.10.100.1 255.255.255.0 Router(config-if# auto qos voip Router(config-if)# exit
Code:
Router> enable Router# configure terminal Router(config)# interface s4/1.2 point-to-point Router(config-if)# bandwidth 1540 Router(config-if)# frame-relay interface-dlci 100 Router(config-fr-dlci)# auto qos voip Router(config-if)# exit
Code:
Router# configure terminal Router(config)# interface s4/2.1 point-to-point Router(config-if)# bandwidth 512 Router(config-if)# ip address 10.10.100.1 255.255.255.0 Router(config-if)# frame-relay interface-dlci 100 Router(config-fr-dlci)# auto qos voip Router(config-if)# exit
Code:
Router# configure terminal Router(config)# interface ATM5/0.1 point-to-point Router(config-if)# pvc 1/32 Router(config-if)# vbr-nrt 1540 1540 Router(config-if)# auto qos voip Router(config-if)# exit
Code:
Router# configure terminal Router(config)# interface ATM5/0.2 point-to-point Router(config-if)# ip address 10.10.100.1 255.255.255.0 Router(config-if)# pvc 1/32 Router(config-if)# vbr-nrt 512 512 Router(config-if)# auto qos voip Router(config-if)# exit
Code:
Router# configure terminal Router(config)# interface s1/3.1 point-to-point Router(config-if)# bandwidth 512 Router(config-if)# ip address 10.10.100.1 255.255.255.0 Router(config-if)# frame-relay interface-dlci 100 Router(config-if)# auto qos voip fr-atm Router(config-if)# exit
Chú ý: Đối với kết nối ATM – to – ATM, cấu hình giống như Frame Relay – to – ATM.
6. Kiểm tra cấu hình AutoQoS – VoIP:
Dùng lệnh show auto qos interface để xem các cấu hình trên interface, các policy, class map và ACLs do AutoQoS – VoIP tạo ra.
Chú ý: Chỉ xem được những gì do tính năng AutoQoS – VoIP tạo ra, những sửa đổi sẽ không được thể hiện.
a. Ví dụ show auto qos interface trên interface serial tốc độ cao:
Code:
Router# show auto qos interface s6/0 Serial6/0 - ! interface Serial6/0 service-policy output AutoQoS-Policy-UnTrust
Code:
Router# show auto qos interface s6/0 Serial6/0 - ! interface Serial6/0 no ip address encapsulation ppp no fair-queue ppp multilink multilink-group 2001100126 ! interface Multilink2001100126 bandwidth 512 ip address 10.10.100.1 255.255.255.0 service-policy output AutoQoS-Policy-UnTrust ppp multilink ppp multilink fragment-delay 10 ppp multilink interleave ip rtp header-compression iphc-format
Code:
Router# show auto qos interface s6/1.1 Serial6/1.1: DLCI 100 - ! interface Serial6/1 frame-relay traffic-shaping ! interface Serial6/1.1 point-to-point frame-relay interface-dlci 100 class AutoQoS-VoIP-FR-Serial6/1-100 ! map-class frame-relay AutoQoS-VoIP-FR-Serial6/1-100 frame-relay cir 1540000 frame-relay bc 15400 frame-relay be 0 frame-relay mincir 1540000 service-policy output AutoQoS-Policy-UnTrust
d. Ví dụ show auto qos interface trên interface Frame Relay tốc độ thấp:
Code:
Router# show auto qos interface s6/1.1 Serial6/1.1: DLCI 100 - ! interface Serial6/1 frame-relay traffic-shaping ! interface Serial6/1.1 point-to-point frame-relay interface-dlci 100 class AutoQoS-VoIP-FR-Serial6/1-100 frame-relay ip rtp header-compression ! map-class frame-relay AutoQoS-VoIP-FR-Serial6/1-100 frame-relay cir 512000 frame-relay bc 5120 frame-relay be 0 frame-relay mincir 512000 service-policy output AutoQoS-Policy-UnTrust frame-relay fragment 640
Code:
Router# show auto qos interface a2/0.1 ATM2/0.1: PVC 1/100 - ! interface ATM2/0.1 point-to-point pvc 1/100 tx-ring-limit 3 service-policy output AutoQoS-Policy-UnTrust f. Ví dụ show auto qos interface trên interface ATM PVC tốc độ cao: Router# show auto qos interface a2/0.1 ATM2/0.1: PVC 1/100 - ! interface ATM2/0.1 point-to-point pvc 1/100 tx-ring-limit 3 encapsulation aal5mux ppp Virtual-Template200 ! interface Virtual-Template200 bandwidth 512 ip address 10.10.100.1 255.255.255.0 service-policy output AutoQoS-Policy-UnTrust ppp multilink ppp multilink fragment-delay 10 ppp multilink interleave
Code:
Router# show auto qos interface s6/1.1 Serial6/1.1: DLCI 100 - ! interface Serial6/1 frame-relay traffic-shaping ! interface Serial6/1.1 point-to-point frame-relay interface-dlci 100 ppp Virtual-Template200 class AutoQoS-VoIP-FR-Serial6/1-100 ! interface Virtual-Template200 bandwidth 512 ip address 10.10.100.1 255.255.0.0 service-policy output AutoQoS-Policy-UnTrust ppp multilink ppp multilink fragment-delay 10 ppp multilink interleave ! map-class frame-relay AutoQoS-VoIP-FR-Serial6/1-100 frame-relay cir 512000 frame-relay bc 5120 frame-relay be 0 frame-relay mincir 512000