Xin chào ! Nếu đây là lần đầu tiên bạn đến với diễn đàn, xin vui lòng danh ra một phút bấm vào đây để đăng kí và tham gia thảo luận cùng VnPro.

Announcement

Collapse
No announcement yet.

IP Classless VS IP classful

Collapse
X
 
  • Filter
  • Time
  • Show
Clear All
new posts

  • #61
    Re: Distance Vector & LInk State?

    Cam on svn.
    MẾN :x-mas:

    Comment


    • #62
      Re: Distance Vector & Link State - Convergence speed

      Originally posted by sinhvienngheo
      Một hệ thống mạng hội tụ càng nhanh thì càng tốt. Thời điểm một mạng được xem là hội tụ khi tất cả các routers trong hệ thống mạng thống nhất vơí nhau về topology.

      Khi đã hội tụ thì các routers có thể forwarding traffic.
      Mình không nhất trí về điểm này. Các giao thức Distance-Vector nếu cứ mỗi lần một link nào đó down là toàn bộ router trên mạng phải ngưng forward traffic hay sao? Hơn nữa, do phương thức hoạt động của DV, thông báo về 1 link bị down không thể đến ngay được các router trong mạng, suy ra rằng việc các router phải ngưng forwarding traffic khi mạng không hội tụ là điều không thể.

      Theo mình, đối với một giao thức định tuyến, vấn đề hội tụ nhanh giúp các router nhanh chóng có được cái nhìn chính xác về mạng, từ đó cho phép sử dụng hiệu quả tài nguyên (load sharing), nhanh chóng phát hiện và khắc phục lỗi trên mạng nên thông tin được truyền tin cậy hơn, vân vân và vân vân...
      Cứ nhìn vào các phương thức mà Distance Vector đưa ra để khắc phục loop trên mạng thì có thể thấy tốc độ hội tụ mạng quan trọng như thế nào. Do Distance Vector có tốc độ hội tụ chậm --> loop xuất hiện --> chúng ta lại phải học bao nhiêu giải pháp để chống loop, tức là tăng tốc độ hội tụ của mạng. Bạn thấy đấy, thêm 4 phương pháp đưa ra, và chúng ta phải nhớ 4 phương pháp đó để thi CCNA thì rõ ràng tốc độ hội tụ là quan trọng rồi còn gì!!!!!!! 8)
      Không câu hỏi nào là dở hơi!

      Comment


      • #63
        mỗi khi một link nào đó down, router sẽ không thể forward traffic về network đó. Các network có trong bảng routing vẫn có thể được forward traffic.

        Comment


        • #64
          Re: Distance Vector & LInk State?

          Distance vector protocols use fewer system resources but can suffer from slow convergence and may use metrics that do not scale well to larger systems. ??????Why?

          Mấy bạn ơi phần ở trên có ý gì liên quan với why a fast convergence time is a big advantage ? KO?

          Nếu vậy thì nó suffer như thế nào, dùng metrics ra sao và do not scale well to larger systems.????????

          :?: :wink:

          Comment


          • #65
            Hi

            Câu trên có nghĩa là:

            các routing protocols nhóm distance vector thường không dùng nhiều tài nguyên hệ thống như CPU, memory...trong quá trình hoạt động. Các distance vector routing protocol cũng thường có các metric đơn giản (ví dụ như hop-count).

            Các routing protocol này cũng được xem là không mở rộng do hạn chế về metric (RIP là 15 hop counts).

            Comment


            • #66
              Re: Distance Vector & LInk State?

              Originally posted by cacodemon
              Distance vector protocols use fewer system resources but can suffer from slow convergence and may use metrics that do not scale well to larger systems. ??????Why?
              Distance Vector gửi bảng routing của nó cho các router neighbor bằng cách broadcast thông tin trong bản tin cập nhât định tuyến trên các interface được cấu hình chạy giao thức định tuyến mà không quan tâm đến vấn đề các router neighbor có nhận đúng hay không, không cần chạy giải thuật phức tạp để nhận tìm ra route tốt nhất. Vì vậy DV không yêu cầu nhiều resource để chạy.

              Tuy nhiên, nhược điểm của DV là cập nhật theo chu kỳ, các router phải sau một số chu kỳ mới nhận được thông báo về các thay đổi của mạng, từ đó dẫn đến việc loop trên mạng (slow convergence).
              Một số giao thức dùng DV, như RIP, dùng hop-count để làm thông số xác định route tốt nhất, nên không thích hơp với mạng lớn, có nhiều link với các tính chất: bandwidth, reliable... khác nhau.



              Originally posted by cacodemon
              Mấy bạn ơi phần ở trên có ý gì liên quan với why a fast convergence time is a big advantage ? KO?
              Thế theo bạn thì liên quan không?

              Một tính chất của DV là Slow Convergence do cách mà DV cập nhật thông tin, và đó là một lý do làm DV khó scale.
              Không câu hỏi nào là dở hơi!

              Comment


              • #67
                Các bạn chạy vô cái URL này để coi thêm định nghĩa của convergence nha.



                Giả sử một cái network của bạn bị down & bạn có redundant routers để route qua một cái redudant path. Nếu routers của bạn converge chậm thì nó vẫn forward theo cái old path (bị down). Nếu converge nhanh thì cái "downtime" sẽ reduced/minimized.

                :)

                Comment


                • #68
                  The time at which all the routing protocol processes running on
                  devices which participate in routing in the network agree on the
                  best path to each reachable destination in the network.

                  o The time at which the best path to each reachable destination in
                  the network has been loaded into some local table which may then
                  be used to forward packets (the routing information base, or
                  RIB).

                  o The time at which each router in the network has built the
                  tables necessary to actually forward packets through the net-
                  work, so that a packet transmitted from one part of the network
                  would actually reach any given reachable destination within the
                  network.

                  Comment


                  • #69
                    Re: Distance Vector & LInk State?

                    Originally posted by cacodemon
                    Các huynh co em hỏi chỗ này
                    Distance Vector & Link State?
                    Em chưa hiểu lắm ai đó giải thích dùm ạ
                    Thanks
                    Mình hỏi thêm câu này nữa:
                    - RIP thì định kỳ trao đổi Routing info với các neighbor của nó, thế nhỡ hàng xóm của nó không chạy RIP thì sao nhỉ? giả dụ nó lại chạy OSPF hay IS-IS (Link state) cơ.

                    Comment


                    • #70
                      Thì nó chịu thua chứ sao nữa. Nếu hai router được nối trực tiếp bằng một link, và trên các interface hai đầu link đó được cấu hình để chạy hai giao thức định tuyến khác nhau (RIP và OSPF chẳng hạn) thì rõ ràng thông tin định tuyến giữa hai router không thể trao đổi cho nhau. RIP và OSPF hoạt động theo các phương thức khác nhau hoàn toàn thì không thể nào nói chuyện được (bạn thử tưởng tượng một người bị câm, chỉ dùng tay để ra hiệu cho một người mù, chỉ nghe được thì kết quả sẽ là gì? RIP & OSPF cũng vậy)
                      Không câu hỏi nào là dở hơi!

                      Comment


                      • #71
                        Re: IP Classless VS IP classful

                        Originally posted by neoII
                        Theo mình thì khi Subneting thì chúng ta có thể subneting từ class A, B hay C ra thành nhiều subnet thì theo cách này gọi là Classful. Khi Subneting mà không dựa vào quy định class ví dụ subneting từ ip 172.16.10.2/24 ra thành nhiều subnet thì cách này gọi là Classless. :wink:

                        Nếu anh chị nào biết rỏ hơn thì post lên anh em học hỏi. :P
                        Đúng như Neo nói, trước hết classless hay classful là do cách ta thực hiện subneting đã. Sau đó các dựa vào cách mà routing protocol quảng bá routing info mà ta coi protocol đó là classful hay classless.
                        Classful thì rõ rồi: dựa vào các qui định mạng A,B,C để subneting thành nhiều mạng con. Còn classless thì không dựa vào qui định này mà chỉ căn cứ vào việc ta sử dụng bao nhiêu NetID bits để subneting.

                        Comment


                        • #72
                          Lúc này, cần fải có thêm 1 khái niệm là redistribute từ 1 giao thức khác vào

                          Giả sử thế này :

                          R1(RIP)---R2(RIP) -----R3(OSPF)----R4(OSPF)

                          Thì ở R3 fải có command redistribute rip.
                          Basicly là như thế, trong từng trường hợp sẽ có giải fáp cụ thể :wink:
                          Vnpro - The way to get knowledge
                          Mikami - UMass
                          E-mail : mikami@vnpro.org

                          Comment


                          • #73
                            Re: IP Classless VS IP classful

                            BÀI VIẾT TỔNG KẾT CÁC THẢO LUẬN TRONG CHỦ ĐỀ NÀY:


                            I. SO SÁNH CLASSFUL VÀ CLASSLESS ROUTING PROTOCOLS

                            Các routing protocols nhóm classful không quảng bá network mask cùng với địa chỉ destination trong các gói routing update. Do đó, khi router nhận được các update này, router phải lấy giá trị network-mask mặc định có cùng với địa chỉ lớp mạng của địa chỉ đích.

                            Nếu địa chỉ đích là kết nối trực tiếp (connected), network-mask đuợc lấy cùng với mask đuoc cấu hình trên interface kết nối đến mạng đó. Nếu dia chỉ dest khong connected, router sẽ lấy dia chi SM default cua dia chi địch

                            Các routing protocols nhóm classless cho phép router gởi subnetmask trong các quảng bá routing. Do đó, classless cho phep sử dụng VLSM (là cơ chế cho phép phân chia các subnet có các giá trị netmask khác nhau trên mạng và các subnet này có thể kết nối được với nhau). Ngoài ra, classless cho phép phân biệt các subnet all-zeros và subnet dành cho broadcast (all-ones), trong khi classfull thì không.

                            Ví dụ 1:

                            Giả sử chúng ta có một mạng như thế này, mạng này chạy routing protocol là RIP Version 1

                            Mang A(10.10.0.0)--->Router1<----(192.168.10.0)--->Router2<----Mạng B(10.11.0.0)

                            Mạng này cấu hình rất dễ nhưng khi config xong thì mạng không chạy: bạn sẽ thấy trong bảng định tuyến Router1 không có đường đến mạng B(10.11.0.0) còn trong bảng định tuyến Router2 không có đường đến mạng A(10.10.0.0). khi đó chúng ta không thể từ ngồi từ Router1 ping sang mạng B được??

                            Tại sao lại vậy?

                            Nguyên nhân là: RIP version 1 là classful routing protocol, khi quảng bá thông tin định tuyến đến router khác sẽ không có thông tin về subnet mask.

                            Router1 có mạng 10.10.0.0 connected thì nó hiểu đó là mạng 10.0.0.0 (lấy subnetmask mặc định là "8"), do đó khi Router2 gửi thông tin về mạng B đến Router 1. Router1 nghĩ rằng: Nó đã có mạng 10.10.0.0 (mạng A, có subnet là /16) connected rồi, giờ lại nhận được một thông tin về mạng 10.0.0.0 (thực chất là mạng B) nữa nhưng với mạng này kém chi tiết hơn ("8"), thế thì nó sẽ không thêm con đường đến mạng B nữa. Chính vì thế trong routing table của Router1 sẽ không có route nào đến mạng B (10.11.0.0/16).

                            Để giải quyết vấn đề này, dùng static routing hoặc dùng các routing hỗ trợ VLSM.
                            Khi này thì cần phải có các routing protocol support VLSM ( như RIP v2, OSPF , hay EIGRP)

                            Còn RIP v1 chỉ hỗ trợ classfull. Nghĩa là trong 1 topology, tất cả các subnet chỉ được chia cùng một subnet mask duy nhất. Vì khi các routing protocol nhận các routing update về các net khác (các network không kết nối trực tiếp), thì các classfull routing protocol sẽ lấy giá trị subnet mask trên cổng (interface) của router mà nó nhận được routing update về các NET đó.

                            Ví dụ 2:



                            Khi gởi update:

                            Trước khi router1 gởi update cho router2, nó kiểm tra thông tin sau: Thông tin subnet có cùng mạng lớn (major net) với interface (sẽ gởi update) không?

                            - Không: Router1 tổng hợp đưa mạng về major net và quảng cáo mạng đã tổng hợp này.

                            - Có: Mạng có cùng subnet mask với interface (sẽ gởi update) không?
                            + Có: Router 1 sẽ advertise subnet
                            + Không: Router sẽ loại bỏ network, và không advertise nó.


                            Khi nhận update :

                            KHi RIP hay IGRP nhận một update, chúng thực hiện kiểm tra trước khi chấp nhận update và sử dụng subnetmask. Quá trình sau sẽ diển ra trước khi Route2 chấp nhận update từ Router 1:
                            Subnet nhận được trong update có cùng major net với interface nhận update không?

                            - Có: Router 2 dùng mask của interface nhận update. Nếy mạng được quảng cáo có một bit làm host thỉ Router 2 sẽ dùng host mask /32. Trong trường hợp RIP, nó tiếp tục advertise route /32 tới các router khác, nhưng IGRP thì không.

                            - Không : Có bất kỷ subnet của major net tồn tại trong bảng định tuyến không (biết từ các interface khác)? Chú ý mạng của upadate
                            + Có: router 2 bỏ qua update.
                            + Không: Router 2 dùng classful mask.

                            Ví dụ cụ thể vào hình:

                            Gởi update:

                            Router 1 gời update tới router 2, nó thực hiện các kiểm tra:

                            131.108.5.0/24 có cùng major net với 131.108.2.0/24 không ?
                            - Có: Mạng 131.108.5.0/24 có cùng subnet mask với 131.108.2.0/24 không?
                            + Có: Router 1 advertise network


                            137.99.88.0/24 có cùng major net với 131.108.2.0/24 không?
                            - Không: Router 1 summarizes 137.99.88.0/24 thành major net và advertises mạng đó là 137.99.0.0.

                            Kết quả quá trình này ở Router 1 là gởi 131.108.5.0 và 137.99.0.0 trong update tới Router 2. Có thể dùng lệnh debug ip rip trên Router 1 để kiểm tra:

                            RIP: sending v1 update to 255.255.255.255 via Serial0 (131.108.2.2)
                            subnet 131.108.5.0, metric 1
                            network 137.99.0.0, metric 1


                            Nhận update:

                            Dùng lệnh debug ip rip, có thể thấy các update nhận được trên Router 2 từ Router 1:
                            RIP: received v1 update from 131.108.2.2 on Serial0
                            131.108.5.0 in 1 hops
                            137.99.0.0 in 1 hops

                            Router 2 sẽ thực hiện như sau:

                            Major net 137.99.0.0 nhận được có cùng với 131.108.2.0 (interface nhận update) không?
                            - Không: Có bất kỳ subnet nào của major net này trong bảng định tuyến (biết được tử các interface khác) không?
                            + Không: Router2 chấp nhận mask mặc định (/16) vì 137.99.0.0 là địa chỉ lớp B.

                            Subnet 131.108.5.0 có cùng major net với subnet 131.108.2.0 không?
                            - Có: Router 2 dùng mask /24, là mask nhận của interface nhận update.

                            Quá trình này dẫn tới kết quả bảng định tuyến Router2 khi dủng lệnh sho ip route như sau:

                            R 137.99.0.0/16 [120/1] via 131.108.2.2, 00:00:07, Serial0
                            131.108.0.0/24 is subnetted, 3 subnets
                            R 131.108.5.0 [120/1] via 131.108.2.2, 00:00:08, Serial0
                            C 131.108.2.0 is directly connected, Serial0
                            C 131.108.3.0 is directly connected, Ethernet0
                            --------------------------------------------------------------------------------

                            Tóm tắt:

                            Classful là cách mà bạn muốn chia một class IP ra bao nhiêu phần cũng được và các phần được cắt ra luôn luôn = nhau . VLSM là cách mà bạn muốn chia một class bao nhiêu phần tùy ý và mỗi phần cắt ra có kích thước lớn nhỏ tùy ý, khác với classful ở chổ khi route nó phài kèm theo SM. CIDR là cách mà bạn có được một subnet lớn (supernet) bằng cách lấy nhiều subnet (C) ghép lại nhưng supernet này đặc biệt khác với 2 subnet trên ở chổ mặc dù có nhiều subnet nhưng nó chỉ có một entry trong routing table

                            II. SO SÁNH DISTANCE VECTOR VÀ LINK-STATE:

                            Distance Vector và Link State đều là các giao thức định tuyến động (Dynamic Routing Protocol) cấu hình trên các thiết bị layer 3 nói chung và router Cisco nói riêng.Chúng đều là các Interior Gateway Routing Protocol (IGP), được triển khai bên trong 1 khu vực đặc biệt gọi là Autonomos System (AS,khu vực dùng chung tài nguyên và chịu chung sự quản lý kỹ thuật duy nhất).

                            Distance vector:

                            Distance Vector gửi bảng routing của nó cho các router neighbor bằng cách broadcast thông tin trong bản tin cập nhât định tuyến trên các interface được cấu hình chạy giao thức định tuyến mà không quan tâm đến vấn đề các router neighbor có nhận đúng hay không, không cần chạy giải thuật phức tạp để nhận tìm ra route tốt nhất. Vì vậy DV không yêu cầu nhiều tài nguyên hệ thống để chạy.

                            Tuy nhiên, nhược điểm của DV là cập nhật theo chu kỳ. Các router phải sau một số chu kỳ mới nhận được thông báo về các thay đổi của mạng, từ đó dẫn đến việc loop trên mạng (slow convergence).

                            Một số giao thức dùng DV, như RIP, dùng hop-count để làm thông số xác định đường đi tốt nhất, nên không thích hơp với mạng lớn, có nhiều link với các tính chất: bandwidth, reliable... khác nhau.

                            Các routing protocol nhóm distance vector sẽ lấy dữ liệu về topology từ thông tin mạng trên bảng định tuyến của các láng giềng. Sau đó router sẽ cập nhật bảng định tuyến theo định kỳ. Đặc điểm của distance vector là thời gian hội tụ chậm. Đối với các routers đang chạy routing protocol nhóm DV, định kỳ mỗi 30 giây, các routers sẽ trao đổi toàn bộ bảng routing table sang cho các routers kế cận.

                            Và cho dù topology mạng của bạn không bị thay đổi, các routers vẫn gửi update sau những khoảng thời gian này.

                            Link state:

                            Routing protocol nhóm này có đặc tính quan sát tổng thể toàn topology của liên mạng.
                            Mỗi Router làm việc độc lập trong việc tính toán đường dẫn ngắn nhất đi đến mạng đích. Các cập nhật về route (routing update) thường được khởi phát từ các thay đổi của topology. Thời gian hội tụ nhanh.

                            Tuy nhiên các routing protocol này chiếm nhiều tài nguyên của hệ thống khi khởi động (chiếm nhiều bộ nhớ-CPU). Các link state routing protocols bao gồm OSPF, NLSP, IS-IS...

                            Xem hình vẽ minh hoạt sự khác nhau giữa distance vector và link-state
                            Email : vnpro@vnpro.org
                            ---------------------------------------------------------------------------------------------------------------
                            Trung Tâm Tin Học VnPro
                            149/1D Ung Văn Khiêm P25 Q.Bình thạnh TPHCM
                            Tel : (08) 35124257 (5 lines)
                            Fax: (08) 35124314

                            Home page: http://www.vnpro.vn
                            Support Forum: http://www.vnpro.org
                            - Chuyên đào tạo quản trị mạng và hạ tầng Internet
                            - Phát hành sách chuyên môn
                            - Tư vấn và tuyển dụng nhân sự IT
                            - Tư vấn thiết kế và hỗ trợ kỹ thuật hệ thống mạng

                            Network channel: http://www.dancisco.com
                            Blog: http://www.vnpro.org/blog

                            Comment


                            • #74
                              RE: IP Classless VS IP classful

                              Các giao thức hiểu classful, ví dụ như các giao thức Distance vector , không mang thông tin về subnet mask trong bản cập nhập định tuyến .

                              Đặc điểm của giao thức định tuyến classful là:
                              - Summarization xảy ra ở biên mạng .
                              - Các route được trao đổi giữa các mạng bên ngoài sẽ được summarize thành biên mạng classfull IANA (Internet Assigned Numbers Authority ), tức là các giao thức định tuyến classfull đầu tiên phải phù hợp với phần network của các major class A,B,C trong địa chỉ đích .
                              - Đối với mỗi gói tin đi qua router , nếu địa chỉ đích là major network (mạng chính) kết nối trực tiếp , subnet mask được cấu hình trên interface kết nối đến mạng đó sẽ được sử dụng để quyết định phần subnet mask của địa chỉ đích .
                              - Nếu địa chỉ không phải là major network kết nối trực tiếp , router sẽ lấy phần subnet mask mặc định của địa chỉ đích .
                              - Do không mang thông tin về subnet mask nên các giao thức định tuyến classfull không phân biệt subnet all-zero (172.16.0.0/24) và major subnet number (172.16.0.0/16) , cũng như chúng không phân biệt subnet all-ones (172.16.255.255/24) và broadcast (172.16.255.255/16) .
                              - Không có khả năng cung cấp variable –length subnet masking (là cơ chế cho phép phân chia địa chỉ các subnet có các netmask khác nhau trên mạng ) , không hỗ trợ discontiguous network.

                              Đặc điểm của các giao thức classless là :

                              - cho phép gửi subnet mask trong bản tin quảng bá của chúng .
                              - cho phép sử dụng subnet all-zeros và subnet all-ones .
                              - cho phép sử dụng VLSM và summarize một nhóm các địa chỉ mạng chính thành một địa chỉ .

                              Comment


                              • #75
                                Chào các bạn CCNA tương lai,

                                Một trong những cách học routing tốt nhất là:

                                1. Kiếm sách TCP/IP volume I + II
                                2. Ngồi đọc kỹ giải thuật routing (send và receive updates) cho mỗi protocol.
                                3. Cho một vài ví dụ cụ thể, ngồi tính tay theo các giải thuật đó.
                                4. Kết quả: có cảm giác lý thú khi học vì hiểu tường tận hoạt động của router, và dần dần, các lưu đồ giải thuật sẽ ngấm vào đầu khiến bạn nhớ lâu hơn.

                                Mình tin chắc sẽ không có trở ngại về sau khi các bạn "đụng" vào vấn đề routing nữa.

                                Chúc vui.

                                Comment

                                Working...
                                X