GIAO THỨC POINT-TO-POINT PROTOCOL (PPP)
Kết nối điểm-điểm (point-to-point) là một trong những loại kết nối WAN phổ biến nhất. Các kết nối PPP được sử dụng để kết nối mạng LAN với nhà cung cấp dịch vụ WANS và cung cấp kết nối các chi nhánh LAN với nhau của một công ty hay tổ chức. Kết nối điểm-điểm LAN-to-WAN cũng được gọi là kết nối nối tiếp hoặc kết nối thuê kênh (leased-line) vì các đường dây được thuê từ một nhà mạng và được công ty thuê để sử dụng đường này.
Đơn giản, khi bạn thiết lập kết nối với ISP (Internet Service Provider) thông qua modem. Kết nối giữa ISP và bạn tạo thành hai điểm trên mạng. Do đó, giao thức được sử dụng để thiết lập kết nối này giữa bạn và nhà cung cấp dịch vụ là giao thức điểm-điểm (PPP).
Lưu ý: Phương pháp đóng gói nối tiếp mặc định khi bạn kết nối hai bộ định tuyến của Cisco là HDLC. Điều này có nghĩa là Cisco HDLC chỉ có thể hoạt động với các thiết bị khác của Cisco. Tuy nhiên, khi bạn cần kết nối với bộ định tuyến không phải của Cisco, bạn nên sử dụng đóng gói PPP. Mục đích cơ bản của PPP tại thời điểm này là vận chuyển các gói lớp 3 qua liên kết điểm-điểm của lớp liên kết dữ liệu. Đây là một trong nhiều lợi thế khi sử dụng PPP, nó không phải là độc quyền. PPP có thể được sử dụng trên cặp xoắn (twisted pair), đường cáp quang (fiber-optic lines) và truyền dẫn vệ tinh (satellite transmission). PPP cung cấp vận chuyển qua ATM, Frame Relay, ISDN và các liên kết quang. Để bảo mật, PPP cho phép bạn xác thực hoặc bảo mật các kết nối bằng Giao thức xác thực mật khẩu (Password Authentication Protocol - PAP) hoặc giao thức xác thực bắt tay thử thách (Challenge Handshake Authentication Protocol - CHAP) hiệu quả hơn. PPP chứa bốn thành phần chính: EIA / TIA-232-C, V.24, V.35 và ISDN Một tiêu chuẩn quốc tế lớp vật lý cho nối tiếp giao tiếp.
Đóng gói dữ liệu (Data Encapsulations): đây là phương pháp được sử dụng để đóng gói các datagram đa giao thức. Các giao thức lớp mạng khác nhau được vận chuyển và đóng gói đồng thời trên cùng một liên kết, tính linh hoạt của thiết kế PPP cho phép nó tương thích với hầu hết các thiết bị mạng hỗ trợ.
HDLC: một phương pháp để đóng gói các datagram qua các liên kết nối tiếp
Giao thức kiểm soát liên kết (Link Control Protocol): LCP được sử dụng để thiết lập, định cấu hình và kiểm tra kết nối liên kết dữ liệu. Nó linh hoạt trong việc xử lý các kích cỡ khác nhau của các gói, phát hiện một liên kết ngược, lỗi cấu hình và chấm dứt liên kết.
Giao thức điều khiển mạng (Network Control Protocol): NCP được sử dụng để thiết lập và định cấu hình các giao thức lớp Mạng khác nhau. PPP cho phép sử dụng đồng thời nhiều giao thức lớp Mạng. Một số NPC quen thuộc hơn là:
PPP encapsulation:
Tóm tắt về Thiết lập kết nối WAN điểm-điểm với PPP:
Kết nối điểm-điểm (point-to-point) là một trong những loại kết nối WAN phổ biến nhất. Các kết nối PPP được sử dụng để kết nối mạng LAN với nhà cung cấp dịch vụ WANS và cung cấp kết nối các chi nhánh LAN với nhau của một công ty hay tổ chức. Kết nối điểm-điểm LAN-to-WAN cũng được gọi là kết nối nối tiếp hoặc kết nối thuê kênh (leased-line) vì các đường dây được thuê từ một nhà mạng và được công ty thuê để sử dụng đường này.
Đơn giản, khi bạn thiết lập kết nối với ISP (Internet Service Provider) thông qua modem. Kết nối giữa ISP và bạn tạo thành hai điểm trên mạng. Do đó, giao thức được sử dụng để thiết lập kết nối này giữa bạn và nhà cung cấp dịch vụ là giao thức điểm-điểm (PPP).
Lưu ý: Phương pháp đóng gói nối tiếp mặc định khi bạn kết nối hai bộ định tuyến của Cisco là HDLC. Điều này có nghĩa là Cisco HDLC chỉ có thể hoạt động với các thiết bị khác của Cisco. Tuy nhiên, khi bạn cần kết nối với bộ định tuyến không phải của Cisco, bạn nên sử dụng đóng gói PPP. Mục đích cơ bản của PPP tại thời điểm này là vận chuyển các gói lớp 3 qua liên kết điểm-điểm của lớp liên kết dữ liệu. Đây là một trong nhiều lợi thế khi sử dụng PPP, nó không phải là độc quyền. PPP có thể được sử dụng trên cặp xoắn (twisted pair), đường cáp quang (fiber-optic lines) và truyền dẫn vệ tinh (satellite transmission). PPP cung cấp vận chuyển qua ATM, Frame Relay, ISDN và các liên kết quang. Để bảo mật, PPP cho phép bạn xác thực hoặc bảo mật các kết nối bằng Giao thức xác thực mật khẩu (Password Authentication Protocol - PAP) hoặc giao thức xác thực bắt tay thử thách (Challenge Handshake Authentication Protocol - CHAP) hiệu quả hơn. PPP chứa bốn thành phần chính: EIA / TIA-232-C, V.24, V.35 và ISDN Một tiêu chuẩn quốc tế lớp vật lý cho nối tiếp giao tiếp.
Đóng gói dữ liệu (Data Encapsulations): đây là phương pháp được sử dụng để đóng gói các datagram đa giao thức. Các giao thức lớp mạng khác nhau được vận chuyển và đóng gói đồng thời trên cùng một liên kết, tính linh hoạt của thiết kế PPP cho phép nó tương thích với hầu hết các thiết bị mạng hỗ trợ.
HDLC: một phương pháp để đóng gói các datagram qua các liên kết nối tiếp
Giao thức kiểm soát liên kết (Link Control Protocol): LCP được sử dụng để thiết lập, định cấu hình và kiểm tra kết nối liên kết dữ liệu. Nó linh hoạt trong việc xử lý các kích cỡ khác nhau của các gói, phát hiện một liên kết ngược, lỗi cấu hình và chấm dứt liên kết.
Giao thức điều khiển mạng (Network Control Protocol): NCP được sử dụng để thiết lập và định cấu hình các giao thức lớp Mạng khác nhau. PPP cho phép sử dụng đồng thời nhiều giao thức lớp Mạng. Một số NPC quen thuộc hơn là:
- Giao thức điều khiển giao thức Internet
- Giao thức điều khiển AppleTalk
- Giao thức điều khiển IPX của Novell
- Giao thức điều khiển hệ thống của Cisco
- Giao thức điều khiển SNA
- Giao thức điều khiển nén.
PPP encapsulation:
Layer | PPP Encapsulation Protocols |
3 | IP, IPX, Apple Talk |
2 | Network Control Protocol (NCP) Link Control Protocol (LCP) High-Level Data Link Control Protocol (HDLC) |
1 | Physical Layer (EIA/TIA-232, V24, V35, ISDN) |
Tóm tắt về Thiết lập kết nối WAN điểm-điểm với PPP:
- PPP là giao thức lớp 2 phổ biến cho mạng WAN. Hai thành phần của PPP tồn tại: LCP đàm phán kết nối và NCP đóng gói lưu lượng.
- Bạn có thể cấu hình PPP để sử dụng PAP hoặc CHAP. PAP gửi mọi thứ trong văn bản đơn giản (plain text). CHAP sử dụng hàm băm MD5.
- Các lệnh xác minh PPP phổ biến show interface để xác minh PPP encapsulation và debug ppp negotiation để xác minh bắt tay LCP.