Theo lời góp ý của mọi người, nên có phần tóm tắt lý thuyết trong quyển lab.
Giao thức định tuyến RIP (Routing Information Protocol)
RIP có hai phiên bản là RIPv1 và RIPv2, sử dụng metric là hop count với giới hạn là 15 hop. RIPv1 là giao thức định tuyến dạng classful, không hỗ trợ VLSM. RIPv2 là giao thức định tuyến dạng classless, có hỗ trợ VLSM, route summarization và authentication. Mặc định:
- Router sẽ gửi bảng định tuyến để cập nhật thông tin sau khoảng thời gian trung bình là 30 giây (update timer), địa chỉ đích của update này là 255.255.255.255 (all-hosts broadcast).
- Thời gian route tồn tại trong bảng định tuyến khi không có cập nhật mới là 180 giây (invalid timer/timeout/expiration timer). Trong vòng 180 giây mà không nhận được update thì hop count của route sẽ mang giá trị 16, mặc dù route là unreachable nhưng route vẫn được dùng để chuyển tiếp gói.
- Router sẽ không nhận bất cứ cập nhật mới của route này trong khoảng thời gian 180 giây (holddown timer).
- Khoảng thời gian router phải chờ trước khi xoá route ra khỏi bảng định tuyến là 240 giây (flush timer/garbage collection timer).
Các bước cấu hình RIPv1
1. Cấu hình giao thức định tuyến RIP:
router(config)# router rip
2. Chỉ định mạng sử dụng giao thức định tuyến RIP:
router(config-router)# network 10.0.0.0
3. Ðịnh nghĩa neighbor nếu trong môi trường mạng nonbroadcast như Frame Relay:
router(config-router)# neighbor 10.1.1.1
4. Thay đổi các giá trị timer để làm tăng hiệu quả các tiến trình xử lý của RIP:
router(config-router)# timers basic update invalid holddown flush
Ví dụ: router(config-router)# timers basic 20 60 60 120
Mặc định các giá trị timer lần lượt là 30,180,180,240. Giá trị đầu tiên là update timer chỉ thời gian cập nhật định tuyến RIP. Giá trị invalid timer nên gấp 3 lần giá trị update timer. Giá trị holddown timer gấp 3 lần giá trị update timer. Giá trị flush timer gấp 6 lần giá trị update timer.
Các bước cấu hình RIPv2
1. Cấu hình giao thức định tuyến RIP:
router(config)# router rip
2. Chỉ định mạng sử dụng giao thức định tuyến RIP:
router(config-router)# network 10.0.0.0
3. Cấu hình router cho phép gửi RIPv1 và RIPv2. Mặc định, router chỉ gửi đi RIPv1 nhưng có thể nhận về RIPv1 và RIPv2.
router(config-router)# version 2
router(config-router)#exit
router(config)# int E0
router(config-if)# ip rip send version 1
router(config-if)# int S0
router(config-if)# ip rip send version 1 2
4. Ðịnh nghĩa neighbor nếu trong môi trường mạng nonbroadcast như Frame Relay:
router(config-router)# neighbor 10.1.1.1
Cấu hình chứng thực RIPv2
1. Ðịnh nghĩa tên khoá
router(config)#key chain ?
WORD Key-chain name
router(config)#key chain vnpro
2. Ðịnh nghĩa một khoá
router(config-keychain)#key ?
<0-2147483647> Key identifier
router(config-keychain)#key 1
3. Ðịnh nghĩa password mà tất cả các router đề phải biết để chứng thực
RA(config-keychain-key)#key-string ?
<0-7> Encryption type (0 to disable encryption, 7 for proprietary)
LINE The key
RA(config-keychain-key)#key-string 234
4. Kiểm tra cấu hình chứng thực
router# show key chain
5. Apply khoá lên interface theo dạng plain text hay MD5
router(config)# int e0
router(config-if)# ip rip authentication key-chain vnpro
router(config-if)# ip rip authentication mode md5
Mr R3, tuaninbox, ppp có ý kiến gì ko?
Thanks,
Giao thức định tuyến RIP (Routing Information Protocol)
RIP có hai phiên bản là RIPv1 và RIPv2, sử dụng metric là hop count với giới hạn là 15 hop. RIPv1 là giao thức định tuyến dạng classful, không hỗ trợ VLSM. RIPv2 là giao thức định tuyến dạng classless, có hỗ trợ VLSM, route summarization và authentication. Mặc định:
- Router sẽ gửi bảng định tuyến để cập nhật thông tin sau khoảng thời gian trung bình là 30 giây (update timer), địa chỉ đích của update này là 255.255.255.255 (all-hosts broadcast).
- Thời gian route tồn tại trong bảng định tuyến khi không có cập nhật mới là 180 giây (invalid timer/timeout/expiration timer). Trong vòng 180 giây mà không nhận được update thì hop count của route sẽ mang giá trị 16, mặc dù route là unreachable nhưng route vẫn được dùng để chuyển tiếp gói.
- Router sẽ không nhận bất cứ cập nhật mới của route này trong khoảng thời gian 180 giây (holddown timer).
- Khoảng thời gian router phải chờ trước khi xoá route ra khỏi bảng định tuyến là 240 giây (flush timer/garbage collection timer).
Các bước cấu hình RIPv1
1. Cấu hình giao thức định tuyến RIP:
router(config)# router rip
2. Chỉ định mạng sử dụng giao thức định tuyến RIP:
router(config-router)# network 10.0.0.0
3. Ðịnh nghĩa neighbor nếu trong môi trường mạng nonbroadcast như Frame Relay:
router(config-router)# neighbor 10.1.1.1
4. Thay đổi các giá trị timer để làm tăng hiệu quả các tiến trình xử lý của RIP:
router(config-router)# timers basic update invalid holddown flush
Ví dụ: router(config-router)# timers basic 20 60 60 120
Mặc định các giá trị timer lần lượt là 30,180,180,240. Giá trị đầu tiên là update timer chỉ thời gian cập nhật định tuyến RIP. Giá trị invalid timer nên gấp 3 lần giá trị update timer. Giá trị holddown timer gấp 3 lần giá trị update timer. Giá trị flush timer gấp 6 lần giá trị update timer.
Các bước cấu hình RIPv2
1. Cấu hình giao thức định tuyến RIP:
router(config)# router rip
2. Chỉ định mạng sử dụng giao thức định tuyến RIP:
router(config-router)# network 10.0.0.0
3. Cấu hình router cho phép gửi RIPv1 và RIPv2. Mặc định, router chỉ gửi đi RIPv1 nhưng có thể nhận về RIPv1 và RIPv2.
router(config-router)# version 2
router(config-router)#exit
router(config)# int E0
router(config-if)# ip rip send version 1
router(config-if)# int S0
router(config-if)# ip rip send version 1 2
4. Ðịnh nghĩa neighbor nếu trong môi trường mạng nonbroadcast như Frame Relay:
router(config-router)# neighbor 10.1.1.1
Cấu hình chứng thực RIPv2
1. Ðịnh nghĩa tên khoá
router(config)#key chain ?
WORD Key-chain name
router(config)#key chain vnpro
2. Ðịnh nghĩa một khoá
router(config-keychain)#key ?
<0-2147483647> Key identifier
router(config-keychain)#key 1
3. Ðịnh nghĩa password mà tất cả các router đề phải biết để chứng thực
RA(config-keychain-key)#key-string ?
<0-7> Encryption type (0 to disable encryption, 7 for proprietary)
LINE The key
RA(config-keychain-key)#key-string 234
4. Kiểm tra cấu hình chứng thực
router# show key chain
5. Apply khoá lên interface theo dạng plain text hay MD5
router(config)# int e0
router(config-if)# ip rip authentication key-chain vnpro
router(config-if)# ip rip authentication mode md5
Mr R3, tuaninbox, ppp có ý kiến gì ko?
Thanks,
Comment