Cấu hình các tham số OSPF
Cisco IOS cho phép nhà quản trị thay thế các thông số của interface OSPF. Lab này xét tới ba thông số thường dùng là cost, hello interval và dead interval.
Tham số cost đặt chi phí OSPF gởi một gói qua interface. Mặc định chi phí được tính theo công thức 100.000.000/bandwidth. Như vậy mặc định đối với interface Ethernet 100 tỉ / 10 triệu là 10. Tham số OSPF cost rất hay dùng trong quản lý luồng.
Tham số hello interval là khoảng thời gian tính bằng giây giữa các lần gởi gói hello trên một giao tiếp. Hello interval phải phù hợp trên tất cả các router chạy trên mạng, giá trị này khác nhau tùy theo các loại interface (broadcast = 10, non-broadcast = 30, point-to-point = 10, và point-to-multipoint = 30)
Tham số dead interval là khoảng thời gian tính bằng giây trước khi mất quan hệ neighbor khi không nhận được gói hello. Tùy thuộc vào loại mạng, giá trị này khác nhau broadcast = 40, non-broadcast = 120, point-to-point = 40, và point-to-multipoint = 120)
Lab này mô tả cách cấu hình thay đổi các tham số trên, RouterA và RouterB được kết nối serial cấu hình với chi phí 66, gấp hai lần trên kết nối RouterB và RouterC. OSPF hello interval và dead interval đặt là 120 trên interface nối RouterA và RouterB.
RouterA và RouterB
Cấu hình
RouterA
!
hostname RouterA
!
interface Loopback0
ip address 1.1.1.1 255.255.255.0
!
interface Ethernet0/0
ip address 10.1.1.2 255.255.255.0
!
interface Serial0/0
ip address 192.1.1.1 255.255.255.0
ip ospf cost 66
ip ospf hello-interval 20
ip ospf dead-interval 120
!
!
router ospf 64
network 192.1.1.0 0.0.0.255 area 0
network 1.1.1.1 0.0.0.0 area 0
network 10.1.1.0 0.0.0.0.255 area 0
!
no ip classless
!
line con 0
line aux 0
line vty 0 4
login
!
end
(....)
Cisco IOS cho phép nhà quản trị thay thế các thông số của interface OSPF. Lab này xét tới ba thông số thường dùng là cost, hello interval và dead interval.
Tham số cost đặt chi phí OSPF gởi một gói qua interface. Mặc định chi phí được tính theo công thức 100.000.000/bandwidth. Như vậy mặc định đối với interface Ethernet 100 tỉ / 10 triệu là 10. Tham số OSPF cost rất hay dùng trong quản lý luồng.
Tham số hello interval là khoảng thời gian tính bằng giây giữa các lần gởi gói hello trên một giao tiếp. Hello interval phải phù hợp trên tất cả các router chạy trên mạng, giá trị này khác nhau tùy theo các loại interface (broadcast = 10, non-broadcast = 30, point-to-point = 10, và point-to-multipoint = 30)
Tham số dead interval là khoảng thời gian tính bằng giây trước khi mất quan hệ neighbor khi không nhận được gói hello. Tùy thuộc vào loại mạng, giá trị này khác nhau broadcast = 40, non-broadcast = 120, point-to-point = 40, và point-to-multipoint = 120)
Lab này mô tả cách cấu hình thay đổi các tham số trên, RouterA và RouterB được kết nối serial cấu hình với chi phí 66, gấp hai lần trên kết nối RouterB và RouterC. OSPF hello interval và dead interval đặt là 120 trên interface nối RouterA và RouterB.
RouterA và RouterB
Cấu hình
RouterA
!
hostname RouterA
!
interface Loopback0
ip address 1.1.1.1 255.255.255.0
!
interface Ethernet0/0
ip address 10.1.1.2 255.255.255.0
!
interface Serial0/0
ip address 192.1.1.1 255.255.255.0
ip ospf cost 66
ip ospf hello-interval 20
ip ospf dead-interval 120
!
!
router ospf 64
network 192.1.1.0 0.0.0.255 area 0
network 1.1.1.1 0.0.0.0 area 0
network 10.1.1.0 0.0.0.0.255 area 0
!
no ip classless
!
line con 0
line aux 0
line vty 0 4
login
!
end
(....)