Xin chào ! Nếu đây là lần đầu tiên bạn đến với diễn đàn, xin vui lòng danh ra một phút bấm vào đây để đăng kí và tham gia thảo luận cùng VnPro.

Announcement

Collapse
No announcement yet.

Lab 1-4: NAT TĨNH, ĐỘNG VÀ TÙY CHỌN OVERLOAD

Collapse
This is a sticky topic.
X
X
 
  • Filter
  • Time
  • Show
Clear All
new posts

  • Lab 1-4: NAT TĨNH, ĐỘNG VÀ TÙY CHỌN OVERLOAD

    Lab 1-4: NAT TĨNH, ĐỘNG VÀ TÙY CHỌN OVERLOAD


    Mô tả:

    Trong bài bài thực hành này, chúng ta sẽ cấu hình NAT tĩnh, NAT động và tùy chọn overload trong NAT




    Công ty du lịch ABC cần khoảng 100 địa chỉ IP riêng dịch sang một dãy địa chỉ IP thật để có thể định tuyến ra ISP. ABC đã thực hiện điều này bằng cách sử dụng NAT, dịch các địa chỉ riêng thành các địa chỉ công cộng được cấp bởi các nhà cung cấp dịch vụ ISP


    Thực hiện



    1. Cấu hình các địa chỉ IP trên các router theo sơ đồ trên, kiểm tra các kết nối trực tiếp bằng lệnh show cdp neighbor. Kiểm tra bằng cách ping giữa các workstation và router NAT, giữa WebServer và router ISP1.

    2. Do không sử dụng các giao thức định tuyến động, ta cấu hình default route ra Internet trên router NAT:


    NAT(config)#ip route 0.0.0.0 0.0.0.0 200.200.100.2



    ISP cần được cấu hình để đến được mạng 192.168.1.0/24. Nhưng các host trong mạng này sẽ đổi địa chỉ riêng 192.168.1.0/24 thành địa chỉ thật 200.200.100.128/25, do đó ta cấu hình tuyến đường tĩnh trên ISP:


    ISP(config)#ip route 200.200.100.128 255.255.255.128 200.200.100.1




    3. Trong bước này, ta sẽ chỉ định các địa chỉ riêng và công cộng (public) sẽ được NAT. Trước hết, ta dùng NAT tĩnh để chuyển địa chỉ 192.168.1.5 thành 200.200.100.252:


    NAT(config)#ip nat inside source static 192.168.1.5 200.200.100.252


    Cấu hình NAT trên các cổng giao tiếp:

    NAT(config)#int e0/0
    NAT(config-if)#ip nat inside
    NAT(config-if)#int s0/1
    NAT(config-if)#ip nat outside



    Lúc này, host 192.168.1.5 có thể ping được WebServer, còn host 192.168.1.2 thì chưa thể. Do packet đi từ router NAT theo default route qua ISP đến WebServer nhưng khi WebServer gửi trả packet lại thì nó không route được do không học được mạng 192.168.1.0


    WebServer#debug ip packet
    IP packet debugging is on
    WebServer#
    00:29:05: IP: s=200.200.100.252 (Ethernet0/0), d=200.200.50.2 (Ethernet0/0), len 60, rcvd 3
    00:29:05: IP: s=200.200.50.2 (local), d=192.168.1.2, len 60, unroutable
    WebServer#
    00:29:06: IP: s=200.200.50.2 (local), d=192.168.1.2, len 58, unroutable



    NAT tĩnh có ưu điểm là từ mạng bên ngoài luôn có thể truy cập được host 192.168.1.5 thông qua địa chỉ 200.200.100.252. Nhưng việc cấu hình NAT tĩnh đối với một mạng bên trong có nhiều host đòi hỏi nhiểu thời gian cấu hình không gian địa chỉ. Trong trường hợp đó, ta cấu hình cơ chế NAT động. Trước hết, ta xác định dãy địa chỉ các host sẽ được NAT. Dùng access-list để định nghĩa dãy địa chỉ này:

    NAT(config)#access-list 1 permit 192.168.1.0 0.0.0.255


    Kế tiếp, xác định dãy địa chỉ thật sẽ được sử dụng bởi NAT:

    NAT(config)#ip nat pool public 200.200.100.129 200.200.100.250 netmask 255.255.255.128


    Cho phép các địa chỉ riêng được NAT thành dãy địa chỉ thật:

    NAT(config)#ip nat inside source list 1 pool public

    Kiểm tra kết quả của NAT bằng cách ping từ địa chỉ bên trong 192.168.1.2 đến máy chủ web:

    NAT#debug ip nat
    IP NAT debugging is on
    NAT#
    01:02:15: NAT*: s=192.168.1.2->200.200.100.129, d=200.200.50.2 [3969]
    01:02:20: NAT*: s=192.168.1.2->200.200.100.129, d=200.200.50.2 [3970]


    Kiểm tra các kết quả chuyển đổi hiện có của NAT:


    NAT#show ip nat translations
    Pro Inside global Inside local Outside local Outside global
    --- 200.200.100.129 192.168.1.2 --- ---
    --- 200.200.100.252 192.168.1.5 --- ---


    NAT overload


    Do việc thuê từ ISP một dãy địa chỉ IP thật là khá tốn kém, các nhà quản trị công ty ABC quyết định giảm số lượng địa chỉ thuê từ ISP xuống càng ít càng tốt. Trong trường hợp này, ta dùng NAT overload để giảm số lượng địa chỉ thật cấn sử dụng:

    NAT(config)#no ip nat inside source static 192.168.1.5 200.200.100.252
    NAT(config)#no ip nat inside source list 1 pool public
    NAT(config)#ip nat inside source list 1 interface Serial0/1 overload


    Ở đây, thay vì dùng 1 dãy các địa chỉ như trước, ta sẽ cho các PC trong mạng LAN dùng chung địa chỉ với serial 0/1 (200.200.100.1) để ra bên ngoài Internet.
    Tham số overload cho phép nhiều host dùng chung một địa chỉ IP (router phân biệt các host bằng chỉ số cổng của TCP) để ra ngoài ISP.


    Ta kiểm tra bằng cách ping từ IP 192.168.1.5 đến Webserver.

    NAT#show ip nat translations
    Pro Inside global Inside local Outside local Outside global
    icmp 200.200.100.1:512 192.168.1.5:512 200.200.50.2:512 200.200.50.2:512

    NAT#debug ip packet
    IP packet debugging is on
    NAT#
    01:36:00: IP: s=200.200.100.1 (Ethernet0/0), d=200.200.50.2 (Serial0/1), g=200.200.100.2, len 60, forward
    01:36:00: IP: s=200.200.50.2 (Serial0/1), d=192.168.1.5 (Ethernet0/0), g=192.168.1.5, len 60, forward


    Cấu hình

    NAT#show running-config
    !
    hostname NAT
    !
    ip subnet-zero
    no ip domain-lookup
    !
    interface Ethernet0/0
    ip address 192.168.1.1 255.255.255.0
    no ip directed-broadcast
    ip nat inside
    !
    interface Serial0/1
    ip address 200.200.100.1 255.255.255.252
    no ip directed-broadcast
    ip nat outside
    !
    ip nat pool public 200.200.100.129 200.200.100.129 prefix-length 24
    ip nat inside source list 1 pool public overload
    ip classless
    ip route 0.0.0.0 0.0.0.0 200.200.100.2
    !
    access-list 1 permit 192.168.1.0 0.0.0.255
    !
    line con 0
    logging synchronous
    transport input none
    line aux 0
    line vty 0 4
    privilege level 15
    no login
    !
    no scheduler allocate
    end


    ISP1#show running-config
    !
    hostname ISP1
    !
    ip subnet-zero
    !
    no ip domain-lookup
    !
    !
    interface FastEthernet0/0
    ip address 200.200.50.1 255.255.255.0
    !
    interface Serial0/1
    ip address 200.200.100.2 255.255.255.252
    clockrate 64000
    !
    ip classless
    ip route 200.200.100.128 255.255.255.128 200.200.100.1
    no ip http server
    !
    line con 0
    logging synchronous
    transport input none
    line vty 0 4
    privilege level 15
    no login
    !
    no scheduler allocate
    end


    WebServer#show running-config
    !
    hostname WebServer
    !
    no logging buffered
    logging rate-limit console 10 except errors
    !
    ip subnet-zero
    !
    no ip domain-lookup
    !
    interface Ethernet0/0
    ip address 200.200.50.2 255.255.255.0
    half-duplex
    !
    ip classless
    ip route 0.0.0.0 0.0.0.0 200.200.50.1
    ip http server
    end
    Email : vnpro@vnpro.org
    ---------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    Trung Tâm Tin Học VnPro
    149/1D Ung Văn Khiêm P25 Q.Bình thạnh TPHCM
    Tel : (08) 35124257 (5 lines)
    Fax: (08) 35124314

    Home page: http://www.vnpro.vn
    Support Forum: http://www.vnpro.org
    - Chuyên đào tạo quản trị mạng và hạ tầng Internet
    - Phát hành sách chuyên môn
    - Tư vấn và tuyển dụng nhân sự IT
    - Tư vấn thiết kế và hỗ trợ kỹ thuật hệ thống mạng

    Network channel: http://www.dancisco.com
    Blog: http://www.vnpro.org/blog

  • #2
    xin chao cac su huynh. cho minh xin cach cau hinh nat tu dau den hoan tat duoc ko?
    xin cam on.

    Comment


    • #3
      Originally posted by annguyen_169 View Post
      xin chao cac su huynh. cho minh xin cach cau hinh nat tu dau den hoan tat duoc ko?
      xin cam on.
      Mình thấy admin chỉ bài này là mấy lệnh nào màu nâu là do mình đánh đó.
      Ý bạn hoàn tất là sao.
      Phạm Minh Tuấn

      Email : phamminhtuan@vnpro.org
      Yahoo : phamminhtuan_vnpro
      -----------------------------------------------------------------------------------------------
      Trung Tâm Tin Học VnPro
      149/1D Ung Văn Khiêm P25 Q.Bình thạnh TPHCM
      Tel : (08) 35124257 (5 lines)
      Fax: (08) 35124314

      Home page: http://www.vnpro.vn
      Support Forum: http://www.vnpro.org
      - Chuyên đào tạo quản trị mạng và hạ tầng Internet
      - Phát hành sách chuyên môn
      - Tư vấn và tuyển dụng nhân sự IT
      - Tư vấn thiết kế và hỗ trợ kỹ thuật hệ thống mạng

      Network channel: http://www.dancisco.com
      Blog: http://www.vnpro.org/blog

      Comment


      • #4
        sorry! minh post nham box.

        Comment


        • #5
          cho em hỏi NAT 1-1 dùng để làm gì?vì đổi từ 1ip private sang 1ip public thì có vẻ tốn kém lắm ?
          ứng dụng của nó?

          Comment


          • #6
            Originally posted by tmtuit View Post
            cho em hỏi NAT 1-1 dùng để làm gì?vì đổi từ 1ip private sang 1ip public thì có vẻ tốn kém lắm ?
            ứng dụng của nó?
            Chào bạn,

            NAT 1-1 dùng để Public server ra Internet.
            Người dùng truy cập vào địa chỉ IP Public này là có thể đến được server.
            Phạm Minh Tuấn

            Email : phamminhtuan@vnpro.org
            Yahoo : phamminhtuan_vnpro
            -----------------------------------------------------------------------------------------------
            Trung Tâm Tin Học VnPro
            149/1D Ung Văn Khiêm P25 Q.Bình thạnh TPHCM
            Tel : (08) 35124257 (5 lines)
            Fax: (08) 35124314

            Home page: http://www.vnpro.vn
            Support Forum: http://www.vnpro.org
            - Chuyên đào tạo quản trị mạng và hạ tầng Internet
            - Phát hành sách chuyên môn
            - Tư vấn và tuyển dụng nhân sự IT
            - Tư vấn thiết kế và hỗ trợ kỹ thuật hệ thống mạng

            Network channel: http://www.dancisco.com
            Blog: http://www.vnpro.org/blog

            Comment


            • #7
              NAT tĩnh có ưu điểm là từ mạng bên ngoài luôn có thể truy cập được host 192.168.1.5 thông qua địa chỉ 200.200.100.252. Nhưng việc cấu hình NAT tĩnh đối với một mạng bên trong có nhiều host đòi hỏi nhiểu thời gian cấu hình không gian địa chỉ. Trong trường hợp đó, ta cấu hình cơ chế NAT động. Trước hết, ta xác định dãy địa chỉ các host sẽ được NAT. Dùng access-list để định nghĩa dãy địa chỉ này:

              NAT(config)#access-list 1 permit 192.168.1.0 0.0.0.255


              Kế tiếp, xác định dãy địa chỉ thật sẽ được sử dụng bởi NAT:

              NAT(config)#ip nat pool public 200.200.100.129 200.200.100.250 netmask 255.255.255.128


              Cho phép các địa chỉ riêng được NAT thành dãy địa chỉ thật:

              NAT(config)#ip nat inside source list 1 pool public

              Kiểm tra kết quả của NAT bằng cách ping từ địa chỉ bên trong 192.168.1.2 đến máy chủ web:

              NAT#debug ip nat
              IP NAT debugging is on
              NAT#
              01:02:15: NAT*: s=192.168.1.2->200.200.100.129, d=200.200.50.2 [3969]
              01:02:20: NAT*: s=192.168.1.2->200.200.100.129, d=200.200.50.2 [3970]


              Kiểm tra các kết quả chuyển đổi hiện có của NAT:


              NAT#show ip nat translations
              Pro Inside global Inside local Outside local Outside global
              --- 200.200.100.129 192.168.1.2 --- ---
              --- 200.200.100.252 192.168.1.5 --- ---
              Theo mình thì với dynamic NAT hay overload NAT thì những inside global address khi số lượng nhỏ hơn số lượng local inside address thì phải thêm overload ở phía cuối để inside local address mới translate sang inside global address 1 cách tiết kiệm.

              Comment


              • #8
                Anh ơi cho em xin cái hình với nhìn không hình khó hình dung lắm

                Comment


                • #9
                  giờ mới biết đó

                  Comment

                  Working...
                  X