Lab 3-13: Cấu hình OSPF cơ bản
Mô tả
–Router R1, R2 sử dụng OSPF để quảng cáo thông tin định tuyến
–Router R1 hoạt động như DCE cung cấp xung clock cho R2
–Các router cấu hình giao thức định tuyến OSPF để liên lạc giữa các area.
–Từ router R1, R2 ping được hết các địa chỉ trong mạng.
OSPF dùng giải thuật SPF để tính tóan đường đi. Giải thuật này còn được gọi là giải thuật Dijkstra. Các routing protocol nhóm link state không broadcast tòan bộ thông tin về bảng định tuyến giống như RIP/IGRP và thay vào đó, OSPF sẽ dùng một quá trình để khám phá các láng giềng (neighbor). Các láng giềng cũng có thể được định nghĩa tĩnh.
Router láng giềng là các router khác, cũng chạy OSPF, có chung subnet với router hiện hành. Khi các router đã thiết lập quan hệ láng giềng với nhau, các router bắt đầu trao đổi các thông tin về đồ hình (topology) của mạng. Giải thuật SPF sẽ chạy trên các database này để tính ra các đường đi tốt nhất.
Trong ospf định nghĩa một số vùng cơ bản sau:
1.Stub Area: đây là vùng sẽ không nhận những routing update từ bên ngoài (Type 5) nhưng vẫn nhận update từ những Area láng giềng (Type 3)
2. Stotaly stub Area: đây có thể coi là vùng cựu đoan nhất nó không nhật bất cứ routing update nào, và trong bảng routing của nó chỉ có một routing ra ngoai duy nhất là default route. vùng này thích hợp cho những site ở xa có ít network và cần sự giới hạn kết nối ra bên ngoài.
3. NSSA Stub Area: đây là vùng được sử dụng khi kết nối đên ISP hoặc khi có sự redistribute giữa các routing protocol khác nhau. vùng này sẽ nhận các route từ bên ngoài dưới dạng type 7 và sẽ chuyển đổi type 7 này thành type 5 để quảng bá vào các Area khác tại con NNSA ABR.
4. Backbone Area: đây chính là vùng Area 0 và nó connect tới tất cả các area khác còn lại, nếu một area nào đó muốn nối tới Area0 nhưng không nối trực tiếp được thì lúc đó ta phải tao virtual link cho Area này.
Cấu hình
Router R1
hostname R1
!
enable password cisco
!
ip subnet-zero
no ip domain-lookup
!
interface Loopback0
ip address 131.108.4.1 255.255.255.255
!
interface Loopback1
ip address 131.108.4.2 255.255.255.255
!
interface Loopback2
ip address 131.108.4.3 255.255.255.255
!
interface Ethernet0
ip address 131.108.1.1 255.255.255.0
!
interface Serial0
ip address 131.108.3.1 255.255.255.252
clock rate 64000
!
router ospf 1
network 131.108.1.0 0.0.0.255 area 1
network 131.108.3.1 0.0.0.0 area 0
network 131.108.4.1 0.0.0.0 area 1
network 131.108.4.2 0.0.0.0 area 1
network 131.108.4.3 0.0.0.0 area 1
!
end
Router R2
hostname R2
!
enable password cisco
!
ip subnet-zero
no ip domain-lookup
!
interface Loopback0
ip address 131.108.4.4 255.255.255.255
!
interface Loopback1
ip address 131.108.4.5 255.255.255.255
!
interface Loopback2
ip address 131.108.4.6 255.255.255.255
!
interface Ethernet0
ip address 131.108.2.1 255.255.255.0
!
interface Serial0
ip address 131.108.3.2 255.255.255.252
!
router ospf 2
network 131.108.2.0 0.0.0.255 area 2
network 131.108.3.2 0.0.0.0 area 0
network 131.108.4.4 0.0.0.0 area 2
network 131.108.4.5 0.0.0.0 area 2
network 131.108.4.6 0.0.0.0 area 2
!
end
Các bước thực hiện
1. Đặt hostname, cấu hình cho interface loopback, ethernet và serial trên router R1
Router> en
Router# conf t
Router(config)# hostname R1
R1(config)# no ip domain-lookup
R1(config)# int e0
R1(config-if)# ip addr 131.108.1.1 255.255.255.0
R1(config-if)# no keepalive ← cho phép interface Ethernet vẫn up khi không kết nối với bên ngoài
R1(config-if)# no shut
%LINK-3-UPDOWN: Interface Ethernet0, changed state to up
%LINK-5-UPDOWN: Line protocol on Interface Ethernet0, changed state to up
R1(config-if)# exit
R1(config)# int lo0 ← Định nghĩa interface ảo để làm điểm kiểm tra
R1(config-if)# ip addr 131.108.4.1 255.255.255.255
R1(config-if)# int lo1
R1(config-if)# ip addr 131.108.4.2 255.255.255.255
R1(config-if)# int lo2
R1(config-if)# ip addr 131.108.4.3 255.255.255.255
R1(config-if)# exit
R1(config-if)# int s0
R1(config-if)# ip addr 131.108.3.1 255.255.255.252
R1(config-if)# clock rate 64000 ← hoạt động như DCE cung cấp xung clock
R1(config-if)# no shut
2. Đặt hostname, cấu hình cho cổng loopback, ethernet và serial trên router R2
Router> en
Router# conf t
Router(config)# hostname R2
R2(config)# no ip domain-lookup
R2(config)#int e0
R2(config-if)# ip addr 131.108.2.1 255.255.255.0
R1(config-if)# no keepalive
R2(config-if)# no shut
R2(config-if)# int lo0
R2(config-if)# ip addr 131.108.4.4 255.255.255.255
R2(config-if)# int lo1
R2(config-if)# ip addr 131.108.4.5 255.255.255.255
R2(config-if)# int lo2
R2(config-if)# ip addr 131.108.4.6 255.255.255.255
R2(config-if)# int s0
R2(config-if)# ip addr 131.108.3.2 255.255.255.252
R2(config-if)# no shut
3. Cấu hình giao thức định tuyến OSPF với process number là 1 trên router R1 và lưu cấu hình lên NVRAM
R1(config)# router ospf 1 ← kích hoạt quá trình định tuyến OSPF trên router với process number là 1
R1(config-router)# network 131.108.1.0 0.0.0.255 area 1 ← chỉ ra mạng nào sẽ chạy OSPF
R1(config-router)# network 131.108.4.1 0.0.0.0 area 1
R1(config-router)# network 131.108.4.2 0.0.0.0 area 1
R1(config-router)# network 131.108.4.3 0.0.0.0 area 1
R1(config-router)# network 131.108.3.1 0.0.0.0 area 0
R1(config-router)# end
R1# copy run start
- Giá trị process number chỉ mang ý nghĩa cục bộ trên mỗi router, bạn có thể chạy cùng lúc nhiều process ospf khác nhau.
- Wildcard mask 0.0.0.0 sẽ chỉ chính xác địa chỉ nào sẽ được kiểm tra.
Wildcard mask 0.0.0.255 nghĩa là chỉ 3 octet đầu sẽ bị kiểm tra.
Ví dụ network 131.108.1.0 0.0.0.255 nghĩa là sẽ kiểm tra các địa chỉ từ 131.108.1.1 đến 131.108.1.254.
4. Cấu hình giao thức định tuyến OSPF với process number là 2 trên router R2 và lưu cấu hình lên NVRAM
R2(config)# router ospf 2
R2(config-router)# network 131.108.2.1 0.0.0.255 area 2
R2(config-router)# network 131.108.4.4 0.0.0.0 area 2
R2(config-router)# network 131.108.4.5 0.0.0.0 area 2
R2(config-router)# network 131.108.4.6 0.0.0.0 area 2
R2(config-router)# network 131.108.3.2 0.0.0.0 area 0
R2(config-router)# end
R2# copy run start
+ Trong ospf có sử dụng ba ID:
* Router ID : Được gửi đi từ các router trong các gói tin hello.Nó có độ dài 32bit.No có giá trị bằng địa chỉ địa chỉ IP lớn nhất được sủ dụng trên router.Nếu trên router có giao diện loopback được cấu hình thì router ID bằng địa chỉ IP của giao diện loopback đó.Trong trường hợp có nhiều giao diện loopback thì nó lấy địa chỉ lớn nhất của giao diện loopback làm router ID.Router ID được sử dụng để phân biệt các router nằm trong cùng một autonmous system.
* Process ID : là tham số cấu hình khi ta đánh lệnh router ospf prcess-id.
*Area ID: là tham số để group một nhóm các router vào cùng một area.Các router này cùng chia sẻ hiểu biết về các đường học được trong miền OSPF. Việc chia thành nhiều area là để tiện việc quản lý đồng thời nó giúp ta giới hạn kích thước của topology database, giả sử nếu ta có duy nhất một vùng với kích thước lớn thì lúc đó ta cũng sẽ có một topology database rất lớn tương ứng khiến cho việc xử lý của router chậm đi.......
Kiểm tra và giải quyết sự cố
–Dùng lệnh clear ip route * để xoá toàn bộ route từ bảng định tuyến.
R1# clear ip route *
–Dùng lệnh clear ip ospf process hoặc reload để kích hoạt lại quá trình định tuyến ospf.
R1#clear ip ospf process
–Xem quá trình gửi nhận thông tin định tuyến OSPF bằng lệnh debug ip ospf events, debug ip ospf packet.
R1#debug ip ospf events
OSPF:hello with invalid timers on interface Ethernet0
hello interval received 10 configured 10
net mask received 255.255.255.0 configured 255.255.255.0
dead interval received 40 configured 30
R1# debug ip ospf packet
OSPF: rcv. v:2 t:1 l:48 rid:200.0.0.117
aid:0.0.0.0 chk:6AB2 aut:0 auk:
R1#debug ip ospf packet
OSPF: rcv. v:2 t:1 l:48 rid:200.0.0.116
aid:0.0.0.0 chk:0 aut:2 keyid:1 seq:0x0
–Tắt chế độ debug bằng lệnh undebug all.
R1# undebug all
All possible debugging has been turned off
–Xem bảng định tuyến trên R1 bằng lệnh show ip route.
R1# show ip route
...
Gateway of last resort is not set
131.108.0.0/16 is variably subnetted, 9 subnets, 3 masks
C 131.108.4.3/32 is directly connected, Loopback2
C 131.108.4.2/32 is directly connected, Loopback1
C 131.108.4.1/32 is directly connected, Loopback0
C 131.108.3.0/30 is directly connected, Serial0
O IA 131.108.4.6/32 [110/65] via 131.108.3.2, 00:01:29, Serial0
O IA 131.108.2.0/24 [110/74] via 131.108.3.2, 00:01:29, Serial0
O IA 131.108.4.5/32 [110/65] via 131.108.3.2, 00:01:29, Serial0
C 131.108.1.0/24 is directly connected, Ethernet0
O IA 131.108.4.4/32 [110/65] via 131.108.3.2, 00:01:29, Serial0
R1#
Từ R1, bạn có thể thấy có 4 route OSPF học từ next-hop 131.108.3.2 và đi qua cổng S0. Chú ý số AD trong trường hợp OSPF là 110 (RIP là 120 và IGRP là 100). Ký tự O chỉ ra đây là route loại OSPF, IA chỉ rằng mạng ở xa thuộc area khác.
–Dùng lệnh show ip route ospf trên router R2 để xem các route OSPF
R2# show ip route ospf
131.108.0.0/16 is variably subnetted, 9 subnets, 3 masks
O IA 131.108.4.3/32 [110/782] via 131.108.3.2, 00:13:09, Serial0
O IA 131.108.1.0/24 [110/791] via 131.108.3.2, 00:12:54, Serial0
O IA 131.108.4.2/32 [110/782] via 131.108.3.2, 00:13:09, Serial0
O IA 131.108.4.1/32 [110/782] via 131.108.3.2, 00:13:09, Serial0
R2#
Comment