Để hiểu sự khác nhau giữa Ethernet II và 802.3 thì đầu tiên chúng ta cần phải biết Ethernet hoạt động như thế nào. Cáp Ethernet truyền dữ liệu tương đối đơn giản hơn so với card Ethernet – cũng có thể được xem nhưng là một bộ chuyển đổi. Sau đây chúng ta sẽ cùng tìm hiểu chi tiết.
Để giải quyết điều này thì máy thu bên trong điện thoại sẽ đọc những sóng âm này và biến đổi chúng thành dữ liệu điện thoại để đầu kia có thể hiểu được. Điện thoại của người khác nhận dữ liệu về những gì được nói và biến nó trở lại thành sóng âm.
Adapter Ethernet cũng làm điều như vậy với dữ liệu máy tính, cũng như với hàng ngàn trung tâm dữ liệu và server trên khắp thế giới. Dữ liệu mà bạn gửi đi được định dạng và phân mảnh thành các frame. Mỗi frame chứa thông tin như dữ liệu sẽ gửi đến đâu, được gửi từ đâu, và kích thước của dữ liệu. Ethernet cũng kiểm tra lỗi bằng frame check sequence (FCS).
Frame được tạo ra bởi hệ thống Ethernet để truyền dữ liệu có header. Thông qua header ta có thể biết địa chỉ đích (destination address), địa chỉ nguồn (source address), và xác định Ether Type hoặc độ dài dữ liệu (length). Ether Type đơn giản chỉ là cho biết kiểu Ethernet được sử dụng để gửi dữ liệu. Thông tin này được sử dụng bởi thiết bị nhận để biết được tiến trình gửi thông tin như thế nào. Dưới đây là chi tiết hơn về Ethernet Protocol Type
Preamble: điều này cung cấp đồng bộ hoá cả card giao tiếp nhận và gửi đều hoạt động với giờ hệ thống khác nhau
Start frame delimiter (SFD): cho biết nơi phần mềm Ethernet bắt đầu đọc frame
Destination address (DA): địa chỉ Media Access Control (MAC) cho biết frame sẽ đi đến đâu.
Source addresss (SD): địa chỉ MAC của thiết bị gửi
Type field: chứa dữ liệu ứng dụng cộng với chi phí mạng
Frame check sequence (FCS): NIC (Network interface card) thực hiện một phép tính trên dòng bit và đưa kết quả vào trường này. Máy nhận frame sau đó thực hiện tính toán tương tự trên dòng bit mà nó nhận được và so sánh hai giá trị. Nếu luồng bit đã bị thay đổi, kết hợp sẽ không thành công và frame sẽ bị loại bỏ.
Ethernet 2 là gì?
Ethernet 2 (hay Ethernet ii, Ethernet Version 2) là một giao thức chuẩn được sử dụng trên tất cả các thiết bị mạng, được phát triển bởi IEEE (Institute of Electrical and Electronics Engineers)
Ethernet Adapter làm những gì?
Một Ethernet Adapter (card mạng) sẽ nhận dữ liệu mà máy tính gửi đi và định dạng chúng để có thể truyền đi và các máy tính khác có thể hiểu được dữ liệu đó. Theo một cách nào đó thì card Ethernet có điểm giống như một chiếc điện thoại. Dữ liệu được gửi đi từ máy tính cũng giống như việc giọng nói của ai đó truyền qua điện thoại. Hiển nhiên thì nó không thể gửi đi như vậy bởi vì đó là một loạt sóng âm và chúng sẽ không thể truyền tốt qua đường dây.Để giải quyết điều này thì máy thu bên trong điện thoại sẽ đọc những sóng âm này và biến đổi chúng thành dữ liệu điện thoại để đầu kia có thể hiểu được. Điện thoại của người khác nhận dữ liệu về những gì được nói và biến nó trở lại thành sóng âm.
Adapter Ethernet cũng làm điều như vậy với dữ liệu máy tính, cũng như với hàng ngàn trung tâm dữ liệu và server trên khắp thế giới. Dữ liệu mà bạn gửi đi được định dạng và phân mảnh thành các frame. Mỗi frame chứa thông tin như dữ liệu sẽ gửi đến đâu, được gửi từ đâu, và kích thước của dữ liệu. Ethernet cũng kiểm tra lỗi bằng frame check sequence (FCS).
Frame được tạo ra bởi hệ thống Ethernet để truyền dữ liệu có header. Thông qua header ta có thể biết địa chỉ đích (destination address), địa chỉ nguồn (source address), và xác định Ether Type hoặc độ dài dữ liệu (length). Ether Type đơn giản chỉ là cho biết kiểu Ethernet được sử dụng để gửi dữ liệu. Thông tin này được sử dụng bởi thiết bị nhận để biết được tiến trình gửi thông tin như thế nào. Dưới đây là chi tiết hơn về Ethernet Protocol Type
Sự khác nhau giữa Ethernet II và 802.3
Điểm khác biệt lớn nhất giữa Ethernet II và 802.3 là ở trường Ethernet header. Điểm khác biệt quan trọng giữa Ethernet II và IEEE 802.3 frame là trường Type ở Ethernet II được thay thế bởi một trường Length 2-byte ở IEEE 802.3. Ethernet II phổ biến hơn bởi một vài lí do. Bởi vì trường header của chúng có các điểm sau:Preamble: điều này cung cấp đồng bộ hoá cả card giao tiếp nhận và gửi đều hoạt động với giờ hệ thống khác nhau
Start frame delimiter (SFD): cho biết nơi phần mềm Ethernet bắt đầu đọc frame
Destination address (DA): địa chỉ Media Access Control (MAC) cho biết frame sẽ đi đến đâu.
Source addresss (SD): địa chỉ MAC của thiết bị gửi
Type field: chứa dữ liệu ứng dụng cộng với chi phí mạng
Frame check sequence (FCS): NIC (Network interface card) thực hiện một phép tính trên dòng bit và đưa kết quả vào trường này. Máy nhận frame sau đó thực hiện tính toán tương tự trên dòng bit mà nó nhận được và so sánh hai giá trị. Nếu luồng bit đã bị thay đổi, kết hợp sẽ không thành công và frame sẽ bị loại bỏ.
Ethernet 2 là gì?
Ethernet 2 (hay Ethernet ii, Ethernet Version 2) là một giao thức chuẩn được sử dụng trên tất cả các thiết bị mạng, được phát triển bởi IEEE (Institute of Electrical and Electronics Engineers)