Xin chào ! Nếu đây là lần đầu tiên bạn đến với diễn đàn, xin vui lòng danh ra một phút bấm vào đây để đăng kí và tham gia thảo luận cùng VnPro.

Announcement

Collapse
No announcement yet.

TAÌ LIỆU CƠ BẢN VỀ ROUTER BẰNG TIẾNG VIỆT !

Collapse
X
 
  • Filter
  • Time
  • Show
Clear All
new posts

  • TAÌ LIỆU CƠ BẢN VỀ ROUTER BẰNG TIẾNG VIỆT !

    Hi All !
    Hy vọng tài liệu sẽ giúp ích cho mọi người , chúc vui vẻ !!


    HƯỚNG DẪN CẤU HÌNH CÁC TÍNH NĂNG CƠ BẢN CHO CISCO ROUTER
    1 Khái niệm về Router
    1.1 Nhiệm vụ và phân loại.
    1.1.1 Nhiệm vụ:
    Router là thiết bị mạng hoạt động ở tầng thứ 3 của mô hình OSI-tầng network. Router
    được chế tạo với hai mục đích chính:
    • Phân cách các mạng máy tính thành các segment riêng biệt để giảm hiện tượng
    đụng độ, giảm broadcast hay thực hiện chức năng bảo mật.
    • Kết nối các mạng máy tính hay kết nối các user với mạng máy tính ở các khoảng
    cách xa với nhau thông qua các đường truyền thông: điện thoại, ISDN, T1, X.25…
    Cùng với sự phát triển của switch, chức năng đầu tiên của router ngày nay đã được
    switch đảm nhận một cách hiệu quả. Router chỉ còn phải đảm nhận việc thực hiện các
    kết nối truy cập từ xa (remote access) hay các kết nối WAN cho hệ thống mạng LAN.
    Do hoạt động ở tầng thứ 3 của mô hình OSI, router sẽ hiểu được các protocol quyết định
    phương thức truyền dữ liệu. Các địa chỉ mà router hiểu là các địa chỉ “giả” được quy định
    bởi các protocol. Ví dụ như địa chỉ IP đối với protocol TCP/IP, địa chỉ IPX đối với protocol
    IPX… Do đó tùy theo cấu hình, router quyết định phương thức và đích đến của việc
    chuyển các packet từ nơi này sang nơi khác. Một cách tổng quát router sẽ chuyển
    packet theo các bước sau:
    • Đọc packet.
    • Gỡ bỏ dạng format quy định bởi protocol của nơi gửi.
    • Thay thế phần gỡ bỏ đó bằng dạng format của protocol của đích đến.
    • Cập nhật thông tin về việc chuyển dữ liệu: địa chỉ, trạng thái của nơi gửi, nơi nhận.
    • Gứi packet đến nơi nhận qua đường truyền tối ưu nhất.
    1.1.2 Phân loại.
    Router có nhiều cách phân loại khác nhau Tuy nhiên người ta thường có hai cách phân
    loại chủ yếu sau:
    • Dựa theo công dụng của Router: theo cách phân loại này người ta chia router thành
    remote access router, ISDN router, Serial router, router/hub…
    • Dựa theo cấu trúc của router: fixed configuration router, modular router.
    Tuy nhiên không có sự phân loại rõ ràng router: mỗi một hãng sản xuất có thể có các tên
    gọi khác nhau, cách phân loại khác nhau. Ví dụ như cách phân loại của hãng Cisco được
    trình bày theo bảng sau:
    Fix configuration router Remote
    Access
    Low-end
    router Multi
    protocol
    router
    Multiport
    serial router
    Router/hub
    Modular router
    Cisco 2509
    Cisco 2510
    Cisco 7xx
    Cisco 8xx
    Cisco 2501
    Cisco2502
    Cisco 2520
    Cisco 2521
    Cisco 2505
    Cisco 2506
    Cisco 2524
    Cisco 2525
    Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router
    Trang 4/94
    Cisco 2511
    Cisco 2512
    AS5xxx
    Cisco500-CS
    Cisco 100x Cisco2503
    Cisco 2504
    Cisco 2513
    Cisco 2514
    Cisco 2515
    Cisco 2522
    Cisco 2523
    Cisco 2507
    Cisco2508
    Cisco 2516
    Cisco 2518
    Cisco 160x
    Cisco 17xx
    Cisco 26xx
    Cisco 36xx
    Cisco 4xxx
    Cisco 7xxx
    Bảng 1.1 Các loại Router của Cisco.
    Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router
    Trang 5/94
    1.2 Các khái niệm cơ bản về Router và cơ chế routing
    1.2.1 Nguyên tắc hoạt động của Router – ARP Protocol:
    Như ta đã biết tại tầng network của mô hình OSI, chúng ta thường sử dụng các loại địa
    chỉ mang tính chất quy ước như IP, IPX… Các địa chỉ này là các địa chỉ có hướng, nghĩa
    là chúng được phân thành hai phần riêng biệt là phần địa chỉ network và phần địa chỉ
    host. Cách đánh số địa chỉ như vậy nhằm giúp cho việc tìm ra các đường kết nối từ hệ
    thống mạng này sang hệ thống mạng khác được dễ dàng hơn. Các địa chỉ này có thể
    được thay đổi theo tùy ý người sử dụng. Trên thực tế, các card mạng chỉ có thể kết nối
    với nhau theo địa chỉ MAC, địa chỉ cố định và duy nhất của phần cứng. Do vậy ta phải có
    một phương pháp để chuyển đổi các dạng địa chỉ này qua lại với nhau. Từ đó ta có giao
    thức phân giải địa chỉ: Address Resolution Protocol (ARP).
    ARP là một protocol dựa trên nguyên tắc: Khi một thiết bị mạng muốn biết địa chỉ MAC
    của một thiết bị mạng nào đó mà nó đã biết địa chỉ ở tầng network (IP, IPX…) nó sẽ gửi
    một ARP request bao gồm địa chỉ MAC address của nó và địa chỉ IP của thiết bị mà nó
    cần biết MAC address trên toàn bộ một miền broadcast. Mỗi một thiết bị nhận được
    request này sẽ so sánh địa chỉ IP trong request với địa chỉ tầng network của mình. Nếu
    trùng địa chỉ thì thiết bị đó phải gửi ngược lại cho thiết bị gửi ARP request một packet
    (trong đó có chứa địa chỉ MAC của mình).
    Trong một hệ thống mạng đơn giản như hình 1.1, ví dụ như máy A muốn gủi packet đến
    máy B và nó chỉ biết được địa chỉ IP của máy B. Khi đó máy A sẽ phải gửi một ARP
    broadcast cho toàn mạng để hỏi xem “địa chỉ MAC của máy có địa chỉ IP này là gì” Khi
    máy B nhận được broadcast này, có sẽ so sánh địa chỉ IP trong packet này với địa chỉ IP
    của nó. Nhận thấy địa chỉ đó là địa chỉ của mình, máy B sẽ gửi lại một packet cho máy B
    trong đó có chứa địa chỉ MAC của B. Sau đó máy A mới bắt đầu truyền packet cho B.
    Hình 1.1
    Trong một môi trường phức tạp hơn: hai hệ thống mạng gắn với nhau thông qua một
    router C. Máy A thuộc mạng A muốn gửi packet đến máy B thuộc mạngB. Do các
    broadcast không thể truyền qua router nên khi đó máy A sẽ xem router C như một cầu
    nối để truyền dữ liệu. Trước đó, máy A sẽ biết được địa chỉ IP của router C (port X) và
    biết được rằng để truyền packet tới B phải đi qua C. Tất cả các thông tin như vậy sẽ
    được chứa trong một bảng gọi là bảng routing (routing table). Bảng routing table theo cơ
    chế này được lưu giữ trong mỗi máy. Routing table chứa thông tin về các gateway để truy
    cập vào một hệ thống mạng nào đó. Ví dụ trong trường hợp trên trong bảng sẽ chỉ ra
    rằng để đi tới LAN B phải qua port X của router C. Routing table sẽ có chứa địa chỉ IP
    của port X. Quá trình truyền dữ liệu theo từng bước sau:
    • Máy A gửi một ARP request (broadcast) để tìm địa chỉ MAC của port X.
    • Router C trả lời, cung cấp cho máy A địa chỉ MAC của port X.
    • Máy A truyền packet đến port X của router.
    Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router
    Trang 6/94
    • Router nhận được packet từ máy A, chuyển packet ra port Y của router. Trong
    packet có chứa địa chỉ IP của máy B.
    • Router sẽ gửi ARP request để tìm địa chỉ MAC của máy B.
    • Máy B sẽ trả lời cho router biết địa chỉ MAC của mình.
    • Sau khi nhận được địa chỉ MAC của máy B, router C gửi packet của A đến B.
    Hình 1.2
    Trên thực tế ngoài dạng routing table này người ta còn dùng phương pháp proxy ARP,
    trong đó có một thiết bị đảm nhận nhiệm vụ phân giải địa chỉ cho tất cả các thiết bị khác.
    Quá trình này được trình bày trong hình 1.3.
    Hình 1.3: Phân giải địa chỉ dùng proxy ARP.
    Theo đó các máy trạm không cần giữ bảng routing table nữa router C sẽ có nhiệm vụ
    thực hiện, trả lời tất cả các ARP request của tất cả các máy trong các mạng kết nối với
    nó. Router sẽ có một bảng routing table riêng biệt chứa tất cả các thông tin cần thiết để
    chuyển dữ liệu. Ví dụ về bảng routing table (bảng 1.2):
    Destination Network Subnet mask Gateway Flags Interface
    10.1.2.0 255.255.255.0 10.1.2.1 U eth0
    10.1.1.0 255.255.255.0 10.1.1.1 U To0
    10.8.4.0 255.255.255.0 10.8.4.1 U S0
    Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router
    Trang 7/94
    Bảng 1.2: ví dụ về routing table.
    Trong bảng 1.2 dòng đầu tiên có nghĩa là tất cả các packet gửi cho một máy bất kỳ thuộc
    mạng 10.1.2.0 subnet mask 255.255.255.0 sẽ thông qua port ethenet 0 (eth0) có địa chỉ
    IP là 10.1.2.1. Flag = U có nghĩa là port trong trạng thái hoạt động (“up”).
    1.2.2 Một số khái niệm cơ bản.
    • Path determination:
    Như đã được đề cập ở phần trên, router có nhiệm vụ chuyển dữ liệu theo một đường liên
    kết tối ưu. Đối với một hệ thống gồm nhiều router kết nối với nhau, trong đó các router có
    nhiều hơn hai đường liên kết với nhau, vấn đề xác định đường truyền dữ liệu (path
    determination) tối ưu đóng vai trò rất quan trọng. Router phải có khả năng lựa chọn
    đường liên kết tối ưu nhất trong tất cả các đường có thể, mà dữ liệu có thể truyền đến
    đích nhanh nhất. Việc xác định đường dựa trên các thuật toán routing, các routing
    protocol, từ đó rút ra được một số đo gọi là metric để so sánh giữa các đường với nhau.
    Sau khi thực hiện việc kiểm tra trạng thái của các đường liên kết bằng các thuật toán dựa
    trên routing protocol, router sẽ rút ra được các metric tương ứng cho mỗi đường, cập nhật
    vào routing table. Router sẽ chọn đường nào có metric nhỏ nhất để truyền dữ liệu.
    Các thuật toán, routing protocol, metric… sẽ được trình bày chi tiết trong phần sau.
    • Switching
    Quá trình chuyển dữ liệu (switching) là quá trình cơ bản của router, được dựa trên ARP
    protocol. Khi một máy muốn gửi packet qua router cho một máy thuộc mạng khác, nó gửi
    packet đó đến router theo địa chỉ MAC của router, kèm theo địa chỉ protocol (network
    address) của máy nhận. Router sẽ xem xét network address của máy nhận để biết xem
    nó thuộc mạng nào. Nếu router không biết được phải chuyển packet đi đâu, nó sẽ loại bỏ
    (drop) packet. Nếu router nhận thấy có thể chuyển packet đến đích, nó sẽ bổ sung MAC
    address của máy nhận vào packet và gởi packet đi.
    Việc chuyển dữ liệu có thể phải đi qua nhiều router, khi đó mỗi router phải biết được
    thông tin về tất cả các mạng mà nó có thể truyền dữ liệu tới. Vì vậy, các thông tin của
    mỗi router về các mạng nối trực tiếp với nó sẽ phải được gửi đến cho tất cả các router
    trong cùng một hệ thống. Trong quá trình truyền địa chỉ MAC của packet luôn thay đổi
    Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router
    Trang 8/94
    nhưng địa chỉ network không thay đổi. Hình 4 trình bày quá trình chuyển packet qua
    một hệ thống bao gồm nhiều router.
    Hình 1.4: quá trình truyền dữ liệu qua router.
    • Thuật toán routing:
    - Mục đích và yêu cầu:
    o Tính tối ưu: Là khả năng chọn đường truyền tốt nhất của thuật toán. Mỗi một
    thuật toán có thể có cách phân tích đường truyền riêng, khác biệt với các
    thuật tóan khác, tuy nhiên mục đích chính vẫn là để xác định đường truyền
    nào là đường truyền tốt nhất.
    o Tính đơn giản: Một thuật toán đòi hỏi phải đơn giản, dễ thực hiện, ít chiếm
    dụng băng thông đường truyền.
    o Ổn định, nhanh chóng, chính xác: Thuật toán phải ổn định và chính xác để
    bảo đảm hoạt động tốt khi xảy ra các trường hợp hư hỏng phần cứng, quá tải
    đường truyền… Mặt khác thuật toán phải bảo đảm sự nhanh chóng để tránh
    tình trạng lặp trên đường truyền như hình 5 do không cập nhật kịp trạng thái
    đường truyền.
    o Sự linh hoạt: Tính năng này bảo đảm sự thay đổi kịp thời và linh hoạt trong
    bất cứ mọi trường hợp xảy ra trong hệ thống.
    Hình 1.5: Hiện tượng lặp trên đường truyền
    Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router
    Trang 9/94
    - Phân loại:
    Thuật toán routing có thể thuộc một hay nhiều loại sau đây:
    o Static hay dynamic.
    Static routing là cơ chế trong đó người quản trị quyết định, gán sẵn protocol cũng như
    địa chỉ đích cho router: đến mạng nào thì phải truyền qua port nào, địa chỉ là gì… Các
    thông tin này chứa trong routing table và chỉ được cập nhật hay thay đổi bởi người
    quản trị.
    Static routing thích hợp cho các hệ thống đơn giản, có kết nối đơn giữa hai router,
    trong đó đường truyền dữ liệu đã được xác định trước.
    Dynamic routing dùng các routing protocol để tự động cập nhật các thông tin về các
    router xung quanh. Tùy theo dạng thuật toán mà cơ chế cập nhật thông tin của các
    router sẽ khác nhau.
    Dynamic routing thường dùng trong các hệ thống phức tạp hơn, trong đó các router
    được liên kết với nhau thành một mạng lưới, ví dụ như các hệ thống router cung cấp
    dịch vụ internet, hệ thống của các công ty đa quốc gia.
    o Single-Path hay Multipath.
    Thuật toán multipath cho phép việc đa hợp dữ liệu trên nhiều liên kết khác nhau còn
    thuật toán single path thì không. Multi path cung cấp một lưu luợng dữ liệu và độ tin
    cậy cao hơn single path.
    o Flat hay Hierarchical.
    Thuật toán flat routing dùng trong các hệ thống có cấu trúc ngang hàng với nhau,
    được trải rộng với chức năng và nhiệm vụ như nhau. Trong khi đó thuật toán
    hierachical là thuật toán phân cấp, có cấu trúc cây như mô hình phân cấp của một
    domain hay của một công ty. Tùy theo dạng hệ thống mà ta có thể lựa chọn thuật
    toán thích hợp.
    o Link State or Distance Vector.
    Thuật toán link state (còn được gọi là thuật toán shortest path first) cập nhật tất cả
    các thông tin vể cơ chế routing cho tất cả các node trên hệ thống mạng. Mỗi router
    sẽ gửi một phần của routing table, trong đó mô tả trạng thái của các liên kết riêng
    của mình lên trên mạng. Chỉ có các thay đổi mới được gửi đi.
    Hình 1.6: Thuật toán Distance Vector.
    Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router
    Trang 10/94
    Thuật toán distance vector (còn gọi là thuật toán Bellman-Ford) bắt buộc mỗi router
    phải gửi toàn bộ hay một phần routing table của mình cho router kết nối trực tiếp với
    nó theo một chu kỳ nhất định (Hình 1.6)
    Về mặt bản chất, thuật toán link state gửi các bảng cập nhật có kích thước nhỏ đến
    khắp nơi trong mạng, trong khi thuật toán distance vector gửi các bảng cập nhật có
    kích thước lớn hơn chỉ cho router kết nối với nó.
    Thuật toán distance vector có ưu điểm là dễ thực hiện, dễ kiểm tra, tuy nhiên nó có
    một số hạn chế là thời gian cập nhật lâu, chiếm dụng băng thông lớn trên mạng.
    Ngoài ra nó cũng làm lãng phí băng thông do tính chất cập nhật theo chu kỳ của
    mình.
    Thuật toán distance vector thường dùng trong các routing protocol: RIP(IP/IPX),
    IGRP (IP), RTMP(AppleTalk)… và thường áp dụng cho hệ thống nhỏ.
    Thuật toán link state có ưu điểm là có tốc độ cao, không chiếm dụng băng thông
    nhiều như thuật toán distance vector. Tuy nhiên thuật toán này đòi hỏi cao hơn về bộ
    nhớ, CPU cũng như việc thực hiện khá phức tạp.
    Thuật toán link state được sử dụng trong routing protocol: OSPF, NLSP… và thích hợp
    cho các hệ thống cỡ trung và lớn.
    Ngoài ra còn có sự kết hợp hai thuật toán này trong một số routing protocol như: IS-IS,
    EIGRP.
    - Các số đo cơ bản trong thuật toán routing:
    Metric là số đo của thuật toán routing để từ đó quyết định đường đi tối ưu nhất cho dữ
    liệu. Một thuật toán routing có thể sử dụng nhiều metric khác nhau. Các metric được kết
    hợp với nhau để thành một metric tổng quát, đặc trưng cho liên kết. Mỗi thuật toán có thể
    sử dụng kiểu sử dụng metric khác nhau. Các metric thường được dùng là.
    o Path Length:
    Là metric cơ bản, thường dùng nhất. Path length trong router còn được xác
    dịnh bằng số hop giữa nguồn và đích. Một hop được hiểu là một liên kết giữa
    hai router.
    o Reliability:
    Là khái niệm chỉ độ tin cậy của một liên kết. Ví dụ như độ tin cậy được thể
    hiện thông qua bit error rate… Khái niệm này nhằm chỉ khả năng hoạt động ổ
    định của liên kết.
    o Delay:
    Khái niệm delay dùng để chỉ khoảng thới gian cần để chuyển packet từ
    nguồn đến đích trong hệ thống. Delay phụ thuộc vào nhiều yếu tố: khoảng
    cách vật lý, băng thông của liên kết, đụng độ, tranh chấp đường truyền.
    Chính vì thế yếu tố này là một metric đóng vai trò rất quan trọng trong thuật
    toán routing.
    o Bandwidth
    Là một metric quan trọng để đánh giá đường truyền. Bandwidth chỉ lưu lượng
    dữ liệu tối đa có thể truyền trên liên kết.
    o Load
    Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router
    Trang 11/94
    Load nhằm chỉ phần trăm network resource đang trong trạng thái bận {busy).
    Load có thể là lưu lượng dữ liệu trên liên kết, là độ chiếm dụng bộ nhớ, CPU…
    • Routed protocol và Routing Protocol
    - Phân biệt giữa hai khái niệm:
    Routed protocol quy định dạng format và cách sử dụng của các trường trong packet
    nhằm chuyển các packet từ nơi này sang nơi khác (đến tận người sử dụng) Ví dụ: IP,
    IPX…
    Routing protocol: cho phép các router kết nối với nhau và cập nhật các thông tin của
    nhau nhờ các bảng routing. Routing protocol có thể sử dụng các routed protocol để
    truyền thông tin giữa các router. Ví dụ: RIP (Router Information Protocol), IGRP (Interior
    Gateway Routing Protocol)…
    Routing protocol quyết định:
    o Router nào cần biết thông tin về các router khác.
    o Việc cập nhật thông tin như thế nào.
    - Các routing protocol tiêu biểu:
    Các routing protocol được trình bày trong bảng 1.3.
    Tên Tên đầy đủ Routed Protocol hỗ trợ
    RIP Routing Information Protocol TCP/IP, IPX
    IGRP Interior Gateway Routing
    Protocol
    TCP/IP
    OSPF Open Shortest Path First TCP/IP
    EGP Exterior Gateway Protocol TCP/IP
    BGP Border Gateway Protocol TCP/IP
    IS-IS Intermediate System to
    Intermediate System
    TCP/IP
    EIGRP Enhanced Interior Gateway
    Routing Protocol
    TCP/IP
    NLSP NetWare Link Services Protocol IPX/SPX
    RTMP Routing Table Maintenance
    Protocol
    AppleTalk
    Bảng 1.3: Các routing protocol tiêu biểu
    Dưới đây chúng tôi xin trình bày một số routing protocol tiêu biểu.
    o RIP:
    RIP là chữ viết tắt của Routing Information Protocol, là 1 trong những routing
    protocol đầu tiên được sử dụng. RIP dựa trên thuật toán distance vector,
    được sử dụng rất rộng rãi tuy nhiên chỉ thích hợp cho các hệ thống nhỏ và ít
    phức tạp. RIP tự động cập nhật thông tin về các router bằng cách gửi các
    Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router
    Trang 12/94
    broadcast lên mạng mỗi 30 giây. RIP xác định đường bằng hop count (path
    length). Số lượng hop tối đa là 15.
    o IGRP:
    Là loại routing protocol hiện nay đang thường dùng nhất, được phát triển bởi
    Cisco, có các đặc điểm sau:
    Dùng cơ chế advanced distance vector. Chỉ cập nhật thông tin khi có sự
    thay đổi cấu trúc.
    Việc xác định đường được thực hiện linh hoạt thông qua nhiều yếu tố: số
    hop, băng thông, độ trì hoãn, độ tin cậy…
    Có khả năng vượt giới hạn 15 hop.
    Có khả năng hỗ trợ cho nhiều đường liên kết với khả năng cân bằng tải
    cao.
    Linh hoạt, thích hợp cho các hệ thống lớn, do dựa trên cơ chế link state
    kết hợp với distance vector.
    o OSPF.
    Là loại routing protocol tiên tiến, dựa trên cơ chế link-state có khả năng cập
    nhật sự thay đổi một cách nhanh nhất. Sử dụng IP multicast làm phương
    pháp truyền nhận thông tin. Thích hợp với các hệ thống lớn, gồm nhiều
    router liên kết với nhau.
    Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router
    Trang 13/94
    2 Khái niệm về cấu hình Router.
    Cấu hình router là sử dụng các phương pháp khác nhau để định cấu hình cho router thực
    hiện các chức năng cụ thể: liên kết leased line, liên kết dial-up, firewall, Voice Over IP…
    trong từng trường hợp cụ thể.
    Đối với Cisco Router thường có 03 phương pháp để định cấu hình cho router:
    • Sử dụng CLI:
    CLI là chữ viết tắt của Command Line Interface, là cách cấu hình cơ bản áp dụng cho
    hầu hết các thiết bị của Cisco. Người sử dụng có thể dùng các dòng lệnh nhập từ các
    Terminal (thông qua port Console hay qua các phiên Telnet) để định cấu hình cho
    Router.
    • Sử dụng Chương trình ConfigMaker:
    ConfigMaker là chương trình hỗ trợ cấu hình cho các Router từ 36xx trở xuống của Cisco.
    Chương trình này cung cấp một giao diện đồ họa và các Wizard thân thiện, được trình
    bày dưới dạng “Question – Answer”, giúp cho việc cấu hình router trở nên rất đơn giản.
    Người sử dụng có thể không cần nắm vững các câu lệnh của Cisco mà chỉ cần một kiến
    thức cơ bản về hệ thống là có thể cấu hình được router. Tuy nhiên ngoài hạn chế về số
    sản phẩm router hỗ trợ như ở trên, chương trình này cũng không cung cấp đầy đủ tất cả
    các tính năng của router và không có khả năng tuỳ biến theo các yêu cầu cụ thể đặc thù.
    Hiện nay version mới nhất của ConfigMaker là ConfigMaker 2.4.
    • Sử dụng chương trình FastStep:
    Khác với chương trình ConfigMaker, FastStep được cung cấp dựa trên từng loại sản
    phẩm cụ thể của Cisco. Ví dụ như với Cisco router 2509 thì có FastStep for Cisco Router
    2509… Chương trình này cung cấp các bước để cấu hình các tính năng cơ bản cho từng
    loại sản phẩm. Các bước cấu hình cũng được trình bày dưới dạng giao diện đồ họa,
    “Question – Answer” nên rất dễ sử dụng. Tuy vậy cũng như chương trình ConfigMaker,
    FastStep chỉ mới hỗ trợ cho một số sản phẩm cấp thấp của Cisco và chỉ giúp cấu hình
    cho một số chức năng cơ bản của router.
    Tóm lại, việc sử dụng CLI để cấu hình Cisco Router tuy phức tạp nhưng vẫn là cách cấu
    hình router thường gặp nhất. Hiểu biết việc cấu hình bằng CLI sẽ giúp người sử dụng linh
    hoạt trong việc cấu hình và dễ dàng khắc phục sự cố. Hiện nay việc sử dụng CLI có thể
    kết hợp với một trong 02 cách cấu hình còn lại để đẩy nhanh tốc độ cấu hình router. Khi
    đó, các chương trình cấu hình sẽ sử dụng để tạo các file cấu hình thô, phương pháp CLI
    sẽ được sử dụng sau cùng để tùy biến hay thực hiện các tác vụ mà chương trình không
    thực hiện được.
    Trong tài liệu này các hướng dẫn cấu hình đều là phương pháp CLI – phương pháp dùng
    dòng lệnh.
    Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router
    Trang 14/94
    2.1 Cấu trúc router.
    Cấu trúc router là một trong các vấn đề cơ bản cần biết trước khi cấu hình router. Cấu
    trúc của router được trình bày trong hình 2.1.
    Các thành phần chính của router bao gồm:
    • NVRAM:
    NVRAM (Nonvolatile random-access memory) là loại RAM có thể lưu lại thông tin ngay
    cả khi không còn nguồn nuôi. Trong Cisco Router NVRAM thường có nhiệm vụ sau:
    - Chứa file cấu hình startup cho hầu hết các loại router ngoại trừ router có Flash
    file system dạng Class A. (7xxx)
    - Chứa Software configuration register, sử dụng để xác định IOS image dùng trong
    quá trình boot của router.
    • Flash memory:
    Flash memory chứa Cisco IOS software image. Đối với một số loại, Flash memory có thể
    chứa các file cấu hình hay boot image..
    Tùy theo loại mà Flash memory có thể là EPROMs, single in-line memory (SIMM)
    module hay Flash memory card:
    - Internal Flash memory:
    o Internal Flash memory thường chứa system image.
    o Một số loại router có từ 2 Flash memory trở lên dưới dạng single in-line
    memory modules (SIMM). Nếu như SIMM có 2 bank thì được gọi là dual-bank
    Flash memory. Các bank này có thể được phân thành nhiều phần logic nhỏ
    - Bootflash
    o Bootflash thường chứa boot image.
    o Bootflash đôi khi chứa ROM Monitor.
    - Flash memory PC card hay PCMCIA card.
    Flash memory card dủng để gắn vào Personal Computer Memory Card
    International Association (PCMCIA) slot. Card này dùng để chứa system image,
    boot image và file cấu hình.
    Các loại router sau có PCMCIA slot:
    o Cisco 1600 series router: 01 PCMCIA slot.
    o Cisco 3600 series router: 02 PCMCIA slots.
    o Cisco 7200 series Network Processing Engine (NPE): 02 PCMCIA slots
    o Cisco 7000 RSP700 card và 7500 series Route Switch Processor (RSP)
    card chứa 02 PCMCIA slots.
    • DRAM:
    Dynamic random-access memory (DRAM) bao gomà 02 loại:
    - Primary, main, hay processor memory, dành cho CPU dùng để thực hiện Cisco
    IOS software và lưu giữ running configuration và các bảng routing table.
    - Shared, packet, or I/O memory, which buffers data transmitted or received by the
    router's network interfaces.
    Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router
    Trang 15/94
    Tùy vào IOS và phần cứng mà có thể phải nâng cấp Flash RAM và DRAM.
    • ROM
    Read only memory (ROM) thường được sử dụng để chứa các thông tin sau:
    - ROM monitor, cung cấp giao diện cho người sử dung khi router không tìm thấy
    các file image không phù hợp.
    - Boot image, giúp router boot khi không tìm thấy IOS image hợp lệ trên flash
    memoty.
    Hình 2.1
    INTER
    FACE
    OPERATING
    SYSTEM
    BACKUP
    CONFIGURATI
    ON FILE
    INTERNETWORK OS
    TABLE
    AND
    BUFFER
    PROGRAMS
    DYNAMIC
    CONFIGURATION
    INFORMATION
    Router#show interface
    Router#show version
    Router#show flash
    Router#show startup config Router#show mem
    Router#show ip route
    Router#show processes CPU
    Router#show protocols
    Router#show running-config
    Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router
    Trang 16/94
    2.2 Các mode config
    Cisco router có nhiều chế độ (mode) khi config, mỗi chế độ có đặc điểm riêng, cung cấp
    một số các tính năng xác dịnh để cấu hình router. Các mode của Cisco router được trình
    bày trong hình 2.2.
    • User Mode hay User EXEC Mode:
    Đây là mode đầu tiên khi bạn bắt đầu một phiên làm việc với router (qua Console hay
    Telnet). Ở mode này bạn chỉ có thể thực hiện được một số lệnh thông thường của router.
    Các lệnh này chỉ có tác dụng một lần như lệnh show hay lệnh clear một số các counter
    của router hay interface. Các lệnh này sẽ không được ghi vào file cấu hình của router và
    do đó không gây ảnh hưởng đến các lần khởi động sau của router.
    • Privileged EXEC Mode:
    Để vào Privileged EXEC Mode, từ User EXEC mode gõ lệnh enable và password (nếu
    cần). Privileged EXEC Mode cung cấp các lệnh quan trọng để theo dõi hoạt động của
    router, truy cập vào các file cấu hình, IOS, đặt các password… Privileged EXEC Mode là
    chìa khóa để vào Configuration Mode, cho phép cấu hình tất cả các chức năng hoạt động
    của router.
    • Configuration Mode:
    Như trên đã nói, configuration mode cho phép cấu hình tất cả các chức năng của Cisco
    router bao gồm các interface, các routing protocol, các line console, vty (telnet), tty
    (async connection). Các lệnh trong configuration mode sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến cấu
    hình hiện hành của router chứa trong RAM (running-configuration). Nếu cấu hình này
    được ghi lại vào NVRAM, các lệnh này sẽ có tác dụng trong những lần khởi động sau
    của router.
    Configurarion mode có nhiều mode nhỏ, ngoài cùng là global configuration mode, sau đó
    là các interface configration mode, line configuration mode, routing configuration mode.
    • ROM Mode
    ROM mode dùng cho các tác vụ chuyên biệt, can thiệp trực tiếp vào phần cứng của
    router như Recovery password, maintenance. Thông thường ngoài các dòng lệnh do
    người sử dụng bắt buộc router vào ROM mode, router sẽ tự động chuyển vào ROM mode
    nếu không tìm thấy file IOS hay file IOS bị hỏng trong quá trình khởi động.
    Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router
    Trang 17/94
    Hình 2.2: Một số mode config của Cisco Router.
    Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router
    Trang 18/94
    Bảng 2.1 trình bày các mode cơ bản của Cisco router và một số đặc điểm của chúng:
    Mode Cách thức truy cập Dấu nhắc Cách thức thoát
    User EXEC Log in. Router> logout command.
    Privileged
    EXEC
    Từ user EXEC mode, sử
    dụng lệnh enable.
    Router# Để trở về user EXEC mode,
    dùng lệnh disable..
    Để vào global configuration
    mode, dùng lệnh configure
    terminal.
    Global
    configuration
    Từ privileged EXEC
    mode, dùng lệnh
    configure terminal
    Router(config)# Để ra privileged EXEC
    mode, dùng lệnh exit hay
    end hay gõ Ctrl-Z.
    Để vào interface
    configuration mode, gõ lệnh
    interface.
    Interface
    configuration
    Từ global configuration
    mode, gõ lệnh interface.
    Router(configif)#
    Để ra global configuration
    mode, dùng lệnh exit
    Để ra privileged EXEC
    mode, dùng lệnh exit hay
    gõ Ctrl-Z.
    Để vào subinterface
    configuration mode, xác
    định subinterface bằng lệnh
    interface
    Subinterface
    configuration
    Từ interface
    configuration mode, xác
    định subinterface bằng
    lệnh interface.
    Router(configsubif)#
    To exit to global
    configuration mode, use the
    exit command.
    To enter privileged EXEC
    mode, use the end
    command or press Ctrl-Z.
    ROM monitor Từ privileged EXEC
    mode, dùng lệnh reload
    nhấn phím Break trong
    60s khi router khởi động
    Dùng lệnh boot system
    rom.
    > Để ra user EXEC mode, gõ
    lệnh continue
    Bảng 2.1

    Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router
    Trang 19/94
    3 Cấu hình các tính năng chung của router.
    3.1 Một số quy tắc về trình bày câu lệnh.
    Các quy tắc trình bày tại bảng sau được sử dụng trong tài liệu này cũng như trong tất cả
    các tài liệu khác của Cisco
    Cách trình bày Ý nghĩa
    ^ hay Ctrl Phím Ctrl.
    Screen Hiểm thị các thông tin sẽ được trình bày trên màn hình.
    Boldface Hiển thị các thông tin (dòng lệnh) mà bạn phải nhập vào từ bàn
    phím.
    < > Biểu hiện các ký tự không hiển thi trên màn hình, ví dụ như
    password.
    ! Biểu hiện các câu chú thích.
    ( ) Biểu hiện dấu nhắc hiện tại
    [ ] Biểu hiện các tham số tùy chọn (không bắt buộc) cho câu lệnh.
    Italics Biểu hiện các tham số của dòng lệnh. Các tham số này là bắt buộc
    phải có và bạn phải chọn giá trị phù hợp cho tham số đó để đưa
    vào câu lệnh.
    { x | y | z } Biểu hiện bạn phải chọn một trong các giá trị x, y, z trong câu lệnh.
    Bảng 3.1
    Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router
    Trang 20/94
    3.2 Các phím tắt cần sử dụng khi cấu hình router
    Cisco router được cấu hình bằng chuỗi các lệnh, để thuận tiện và nhanh chóng hơn trong
    việc nhập lệnh một số các phím tắt thường được sử dụng được trình bày ở bảng 3.2:
    Phím Công dụng
    Delete Xóa ký tự bên phải con trỏ
    Backspace Xóa ký tự bên trái con trỏ
    Left Arrow hay
    Ctrl-B
    Di chuyển con trỏ về bên trái một ký tự
    Right Arrow hay
    Ctrl-F
    Di chuyển con trỏ về bên phải một ký tự
    Esc-B Di chuyển con trỏ về bên trái một từ
    Esc-F Di chuyển con trỏ về bên phải một từ
    TAB Hiển thị toàn bộ lệnh (chỉ có tác dụng khi phần đã gõ của lệnh
    tương ứng đủ để giúp Cisco IOS xác định lệnh đó là duy nhất)
    Ctrl-A Di chuyển con trỏ lên đầu hàng lệnh.
    Ctrl-E Di chuyển con trỏ về cuối hàng lệnh.
    Ctrl-R Hiển thị lại dòng lệnh.
    Ctrl-U Xóa dòng lệnh.
    Ctrl-W Xóa một từ
    Ctrl-Z Kết thúc Configuration Mode, trở về EXEC mode.
    Up Arrow hay
    Ctrl-P
    Hiển thị dòng lệnh trước.
    Down Arrow hay
    Ctr-N
    Hiển thị dòng lệnh tiếp theo.
    Bảng 3.2
    Ngoài ra khi cấu hình router, dấu ? thường được sử dụng ở tất cả các mode để liệt kê
    danh sách các câu lệnh có thể sử dụng được tại mode đó.
    Ví dụ:
    Router> ?
    Exec commands:
    <1-99> Session number to resume
    connect Open a terminal connection
    disconnect Disconnect an existing telnet session
    enable Turn on privileged commands
    exit Exit from the EXEC
    help Description of the interactive help system
    lat Open a lat connection
    lock Lock the terminal
    login Log in as a particular user
    logout Exit from the EXEC
    Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router
    Trang 21/94
    menuStart a menu-based user interface
    mbranchTrace multicast route for branch of tree
    mrbranchTrace reverse multicast route to branch of tree
    mtrace Trace multicast route to group
    name-connection Name an existing telnet connection
    pad Open a X.29 PAD connection
    ping Send echo messages
    resume Resume an active telnet connection
    show Show running system information
    systat Display information about terminal lines
    telnet Open a telnet connection
    terminal Set terminal line parameters
    tn3270 Open a tn3270 connection
    trace Trace route to destination
    where List active telnet connections
    x3 Set X.3 parameters on PAD
    xremote Enter XRemote mode
    Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router
    Trang 22/94
    3.3 Các khái niệm về console, telnet. Cách xác định các tên và password cho
    router.
    3.3.1 Console port
    Console port có trên tất cả các loại router dùng để cho các terminal có thể truy cập vào
    router để định cấu hình cũng như thực hiện các thao tác khác trên router. Console port
    thường có dạng lỗ cắm cho RJ-45 connector. Để kết nối vào console port ta cần các thiết
    bị sau:
    • 01 terminal, có thể là terminal chuyên dụng của UNIX hay máy PC Windows chạy
    chương trình HyperTerminal.
    • 01 Roll-over cable: sợi cáp này đi kèm với mỗi router (hình 3.1), là cáp UTP có 4 cặp
    dây và được bấm RJ-45 đảo thứ tự 2 đầu.
    Hình 3.1
    • 01 đầu DB-25 hay DB-9 dùng để kết nối vào Terminal. Các đầu nối này có port nối
    RJ-45 ở phía sau. Các đầu nối này thường được gọi là RJ-45 to DB-9 hay RJ-45 to
    DB-25 adapter.
    Kết nối vào console port được thực hiện như hình 3.2
    Khi kết nối đã được thực hiện, chạy chương trình (ví dụ như HyperTerminal) của
    Windows để truy cập vào router. Một số điểm lưu ý khi sử dụng chương trình là:
    • Chọn đúng COM port kết nối (direct to COM1 hay COM2).
    • Các thông số của console port là: 9600 baud, 8 data bits, no parity, 2 stop bits.
    Console port không hỗ trợ cho flow control và modem control.
    Nếu không được đặt password cho console port, khi khởi động chương trình
    HyperTerminal, xác lập đúng các thông số như trên và gõ vài lần Enter, bạn sẽ vào
    ngay user EXEC mode với dấu nhắc “router>”. Password với console port là không bắt
    buộc, tuy nhiên để bảo đảm an toàn cho hệ thống, ta có thể dùng các buớc sau đây để
    xác định password cho console port của router.
    Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router
    Trang 23/94
    Hình 3.2 Kết nối console port vào terminal.
    Câu lệnh Dấu nhắc ban
    đầu
    Dấu nhắc sau
    khi gõ
    Giải thích
    enable Router> Router# Vào chế độ Privileged mode, gõ
    password nếu cần
    config
    terminal
    Router# Router#(config) Vào global configuration mode
    line con0 Router#(config) Router#(configline)
    Vào line configuration mode.
    login Router#(configline)
    Router#(configline)
    Cho phép login vào router và hiển thị
    câu hỏi password khi truy cập.
    password
    password
    Router#(configline)
    Router#(configline)
    Đặt password cho console port.
    ^ Z Router#(configline)
    Router# Trở về Privileged mode.
    Bảng 3.3
    3.3.2 Telnet sesstion
    Trong hệ thống mạng sử dụng TCP/IP, Telnet là một dịch vụ rất hữu ích giúp cho người
    sư dụng có thể truy cập và cấu hình thiết bị từ bất cứ nơi nào trong hệ thống hay thông
    qua các dịch vụ remote access. Để sử dụng được Telnet cho việc truy cập và cấu hình
    cisco router cần phải có các điều kiện sau:
    • Hệ thống mạng sử dụng giao thức TCP/IP
    • Gán địa chỉ IP cho ít nhất 01 trong các ethernet port của router và kết nối cổng đó
    vào hệ thống mạng.
    • 01 PC kết nối vào mạng thông qua TCP/IP.
    Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router
    Trang 24/94
    Sau khi thỏa mãn các điều kiện trên, tại PC ta có thể gõ lệnh telnet ip address của
    ethernet port trên router để có thể truy cập vào router.
    Do mức độ dễ dàng và thuận tiện của telnet trong việc truy cập vào router, việc đặt
    password cho telnet là rất cần thiết và quan trọng. Bảng sau sẽ trình bày các bước để
    xác lập password cho các đường telnet.
    Câu lệnh Dấu nhắc ban
    đầu
    Dấu nhắc sau
    khi gõ
    Giải thích
    enable Router> Router# Vào chế độ Privileged mode, gõ
    password nếu cần
    config
    terminal
    Router# Router#(config) Vào global configuration mode
    line vty 0 4 Router#(config) Router#(configline)
    Vào line configuration mode.
    login Router#(configline)
    Router#(configline)
    Cho phép login vào router và hiển thị
    câu hỏi password khi truy cập.
    password
    password
    Router#(configline)
    Router#(configline)
    Đặt password cho console port.
    ^ Z Router#(configline)
    Router# Trở về Privileged mode.
    Bảng 3.4
    Đường telnet trong Cicso router được ký hiệu là vty. Cisco router hỗ trợ 05 phiên telnet
    đồng thời (ký hiệu từ 0 đến 4). Ta có thể xác định password cho từng đường telnet. Tuy
    nhiên cả 05 đường thường được cấu hình chung 01 password duy nhất để tăng khả năng
    bảo mật và dễ quản lý.
    3.3.3 Xác định tên cho router và enable password.
    Khi chưa xác định tên cho router, dấu nhắc mặc định của router sẽ là “router>”. Việc xác
    định tên cho router nhằm mục đích quản lý và làm thay đổi dấu nhắc này. Ngoài ra việc
    xác đính enable password cho phép ngăn chặn thêm một lần nữa (ngoài password vào
    console hay telnet) việc truy cập và thay đổi cấu hình router. Bảng sau trình bày các
    buớc để đặt (hay thay đổi) tên và enable password cho router.
    Câu lệnh Dấu nhắc ban
    đầu
    Dấu nhắc sau
    khi gõ lệnh
    Giải thích
    enable Router> Router# Vào chế độ Privileged mode,
    gõ password nếu cần
    config terminal Router# Router#(config) Vào global configuration mode
    hostname name Router#(config) (name)#(configline)
    Xác định tên cho router, dấu
    nhắc sẽ thay đổi đúng theo tên
    đã nhập.
    enable assword
    password
    (name)#(config
    -line)
    (name)#(configline)
    Xác định enable password
    Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router
    Trang 25/94
    enable secret
    password
    (name)#(config
    -line)
    (name)#(configline)
    Xác định enable password
    đồng thời mã hóa password
    trong file cấu hình. Phải đi
    chung với lệnh service
    password-encryption.
    ^ Z (name)#(config
    -line)
    (name)# Trở về Privileged mode.
    Bảng 3.5
    Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router
    Trang 26/94
    3.4 Làm việc với file cấu hình và IOS image.
    3.4.1 Một số khái niệm cơ bản.
    • File cấu hình (configuration file):
    Là một file dạng text có cấu trúc, trong đó chứa tất cả các lệnh quan trọng của router,
    quyết định hoạt động của router. Sau khi cấu hình ban đầu, file cấu hình này được ghi
    vào NVRAM của router và sẽ được sử dụng trong suốt thời gian hoạt động của router.
    (trong một số loại router, file này có thể chứa ở bootflash RAM, slot 0 hay slot 1của
    PCMCIA card). Khi router khởi động file cấu hình này được nạp từ NVRAM vào RAM và
    thi hành một cách tự động. Việc mất hay hư hỏng file cấu hình này sẽ khiến router rơi
    vào ROM mode hay setup mode. File cấu hình nằm trong NVRAM được gọi là startupconfig
    còn nằm trong RAM được gọi là running-config. Ngoại trừ trong quá trình cấu hình
    router, hai file này thường giống nhau.
    Ví dụ về một file cấu hình của router:
    Current configuration:
    !
    version 11.2
    ! Version of IOS on router, automatic command
    !
    no service udp-small-servers
    no service tcp-small-servers
    !
    hostname Critter
    prompt Emma
    ! Prompt overrides the use of the hostname as the prompt
    !
    enable password lu
    ! This sets the priviledge exec mode password
    !
    no ip domain-lookup
    ! Ignores all names resolutions unless locally defined on the router.
    !
    ipx routing 0000.3089.b170
    ! Enables IPX rip routing
    !
    interface Serial0
    ip address 137.11.12.2 255.255.255.0
    ipx network 12
    !
    interface Serial1
    description this is the link to Albuquerque
    ip address 137.11.23.2 255.255.255.0
    ipx network 23
    !
    interface TokenRing0
    ip address 137.11.2.2 255.255.255.0
    ipx network CAFE
    ring-speed 16
    !
    router rip
    network 137.11.0.0
    !
    no ip classless
    Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router
    Trang 27/94
    !
    banner motd ^C This Here’s the Rootin-est Tootin-est Router in these here Parts! ^C
    ! Any text between the Ctl-C keystroke is considered part of the banner, including
    !the return key.!
    line con 0
    password cisco
    login
    ! login tells the router to supply a prompt; password defines what the user must type!
    !
    line aux 0
    line vty 0 4
    password cisco
    login
    !
    end
    • IOS image:
    IOS là chữ viết tắt của Internetworking Operating System. IOS thực sự là trái tim của
    Cisco router. Nó quyết định tất cả các chức năng của thiết bị và bao gồm tất cả các dòng
    lệnh dùng để cấu hình thiết bị đó. IOS image là thuật ngữ dùng để chỉ file chứa IOS, nhờ
    đó mà ta có thể backup hay upgrade IOS một cách dễ dàng và thuận tiện. Trong Cisco
    router IOS thường được chứa trong Flash RAM.
    • TFTP server.
    TFTP là chữ viết tắt của Trial File Transfer Protocol, một protocol chuẩn của giao thức
    TCP/IP. TFTP là một connectionless, reliable protocol. TFTP Server có thể là một
    workstation UNIX hay một PC thường chạy chương trình giả lập TFTP server trên một hệ
    thống mạng TCP/IP. TFTP Server thường được dùng làm nơi backup các file cấu hình,
    IOS image hay ngược lại là nơi chứa các file cấu hình mới, các IOS image mới để update
    cho router.
    3.4.2 Làm việc với file cấu hình và IOS.
    • Với file cấu hình:
    Các quá trình làm việc với file cấu hình được mô tả trong hình 3.3
    Hình 3.3
    Như hình 3.3 cho thấy, ta có thể chuyển đổi qua lại file cấu hình từ RAM, NVRAM và
    TFTP Server. Các chuyển đổi đến NVRAM và TFTP thường có nghĩa là thay thế
    (replace) trong khi các chuyển đổi tới RAM có nghĩa là bổ sung (add).
    - Để chuyển đổi file cấu hình trong Cisco router dùng lệnh sau ở privileged mode:
    copy {tftp | running-config | startup-config} {tftp | running-config | startup-config}
    Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router
    Trang 28/94
    Ví dụ:
    - Để copy file cấu hình từ RAM vào NVRAM ta dùng lệnh sau:
    copy running-config startup-config
    - Để xem một file cấu hình ta dùng lệnh sau:
    show {running-config | startup-config}
    - Để xóa một file cấu hình ta dùng lệnh sau:
    erase nvram
    Ngoài ra ta còn có thể sử dụng các câu lệnh khác có tác dụng tương tự. Các lệnh này là
    các lệnh cũ thường được sử dụng trong các IOS version 11.0 trở về trước.
    Câu lệnh Câu lệnh tương đương (lệnh cũ)
    show running-config write terminal
    show startup-config show config
    copy running-config startup config write mem
    copy running-config tftp write network
    erase nvram write erase hay erase startup-config.
    Bảng 3.6
    • Làm việc với IOS image.
    Như trên đã nói IOS image đóng vai trò rất quan trọng đối với router. Làm việc với IOS
    image nghĩa là thực hiện việc lưu giữ các IOS image, cập nhật các IOS image từ Cisco,
    quản lý các IOS image trong router và có khả năng xác định các IOS image dùng để khởi
    động router.
    - Lưu giữ IOS image.
    IOS image thường được lưu giữ ở TFTP server bằng câu lệnh sau:
    copy flash tftp
    - Cập nhật IOS image từ Cisco.
    Thiết kế dùng IOS image của Cisco giúp cho thiết bị có khả năng nâng cấp nhanh chóng
    và linh hoạt. Các IOS image của Cisco thường xuyên được cập nhật để khắc phục các lỗi
    của version trước và bổ sung các tính năng mới cho router. Việc cập nhật này có thể
    được mô tả bằng hình 3.4.
    Lệnh để cập nhật IOS image là:
    copy tftp flash
    Sau khi gõ lệnh này router sẽ hiện ra tên các IOS image hiện có trong flash RAM, hỏi
    bạn địa chỉ IP của TFTP và chờ bạn xác nhận trước khi copy. Ví dụ sau sẽ trình bày chi
    tiết về điều này.
    Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router
    Trang 29/94
    Hình 3.4: Quy trình cập nhật IOS image.
    Ví dụ:
    R1#copy tftp flash
    System flash directory:
    File Length Name/status
    1 7530760 c2500-ainr-l_112-31.bin
    [7530824 bytes used, 857784 available, 8388608 total]
    Address or name of remote host [255.255.255.255]? 134.141.3.33
    Source file name? c2500-ainr-l_112-11.bin
    Destination file name [c2500-ainr-l_112-11.bin]?
    Accessing file ’c2500-ainr-l_112-11.bin’ on 134.141.3.33...
    Loading c2500-ainr-l_112-11.bin from 134.141.3.33 (via TokenRing0): ! [OK]
    Erase flash device before writing? [confirm]
    Flash contains files. Are you sure you want to erase? [confirm]
    Copy ’c2500-ainr-l_112-11.bin’ from server
    as ’c2500-ainr-l_112-11.bin’ into Flash WITH erase? [yes/no]y
    Erasing device... eeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeee ...erased
    Loading c2500-ainr-l_112-11.bin from 134.141.3.33 (via TokenRing0):
    !!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!! !!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!
    !!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!! !!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!
    !!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!! !!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!
    !!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!! !!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!
    !!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!! !!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!
    !!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!! !!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!
    !!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!! !!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!
    !!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!! !!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!
    ………
    !!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!
    [OK - 7530760/8388608 bytes]
    Verifying checksum... OK (0xA93E)
    Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router
    Trang 30/94
    Flash copy took 0:04:26 [hh:mm:ss]
    R1#
    - Xem nội dung của flash RAM
    Dùng lệnh show flash để xem thông tin về IOS image chứa trong flash RAM
    Ví dụ:
    fred#show flash
    System flash directory:
    File Length Name/status
    1 4181132 c2500-i-l.112-7a
    [4181196 bytes used, 4207412 available, 8388608 total]
    8192K bytes of processor board System flash (Read ONLY)
    - Chọn IOS image để khởi động router.
    Trong mỗi router có 01 thanh ghi gọi là configuration register. Đây là một thanh ghi 16-bit
    (Hình 3.5) trong đó 4 bit cuối cùng được gọi là boot field quyết định quá trình khởi động
    của router. Giá trị của boot field cho biết router sẽ khởi động từ ROM hay từ RAM. Can
    thiệp vào quá trình khởi động của router thông qua configuration register thường dùng
    trong quá trình password recovery.
    Hình 3.5: configuration register.
    Một cách khác đơn giản và thường được sử dụng là dùng lệnh boot system của IOS.
    Lệnh này thường được đặt và trong startup-config của router.
    Bảng sau sẽ tổng kết lại cả hai phương pháp trên
    Giá trị của boot field Câu lệnh boot system Kết quả
    0x0 Không ảnh hưởng ROM monitor mode.
    0x1 Không ảnh hưởng ROM mode.
    0x2 đến 0xF Boot system rom ROM mode
    0x2 đến 0xF Boot system flash IOS đầu tiên trong flash sẽ
    được dùng để khởi động.
    0x2 đến 0xF Boot system flash filename IOS image trong flash được
    chỉ định sẽ được dùng để
    khởi động.
    0x2 đến 0xF Boot system tftp ip address
    filename
    IOS image có tên là
    filename trong TFTP server
    có địa chỉ ip address sẽ
    được dùng để khởi động.
    0x2 đến 0xF Nhiều lệnh boot system Router sẽ sử dụng các lệnh
    từ trên xuống dưới cho đến
    khi có một lệnh được thực
    Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router
    Trang 31/94
    hiện hoàn tất. Nếu tất cả
    các lệnh đều không thi
    hành được, router sẽ khởi
    động về ROM mode.
    Bảng 3.7

    Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router
    Trang 32/94
    4 Cấu hình router cho đường leased line.
    4.1 Khái niệm về liên kết leased line.
    Đường liên kết leased line là đường liên kết kỹ thuật số do Bưu điện cung cấp, , thường
    là một đường cáp đồng 1 pair, kết nối điểm-điểm với hai đầu cần kết nối. Mô hình cơ
    bản của một kết nối leased line như hình 4.1:
    Router
    S D
    Cisco 4000
    DAT A
    OK
    3
    POWER
    OK
    1
    DA TA
    OK
    DATA
    OK
    2
    SE RIE S
    C IS CO YS TEMS S
    Router
    SD
    Cisco 4000
    DAT A
    OK
    3
    POWER
    OK
    1
    DATA
    OK
    DATA
    OK
    2
    SE RIE S
    CIS CO YS TEMS S
    NTU NTU
    Post
    Office
    V.35, RS232 32Kbps - 2.048Mbps
    Hình 4.1
    Liên kết trên đường leased line là liên kết tín hiệu số, có tốc độ lên tới 2.048Mbps (với
    cáp đồng). Thiết bị đầu cuối là NTU (Network Terminal Unit) còn gọi là DSU/CSU
    (Channel Service Unit/ Data Service Unit) tác dụng như một DCE (Data Circuit
    Equipment). Các NTU có thể có nhiều loại với nhiều tốc độ khác nhau. Router trong
    trường hợp này đóng vai trò như một DTE (Data Terminal Equipment). Các NTU thường
    cung cấp giao tiếp V.35 hay RS232 đề kết nối với Router. Tùy theo NTU mà phải chọn
    loại cáp kết nối cho công Serial của router cho thích hợp (xem hình 4.2)
    Hình 4.2: Các loại cáp kết nối giữa router và NTU (CSU/DSU)
    Tùy theo nhu cầu sử dụng mà khách hàng có thể chọn tốc độ cho đường leased line,
    thường là từ 64Kbps trở lên, từ đó chọn NTU và router thích hợp.
    Ví dụ cho thiết bị NTU thường dùng hiện nay là: ACD-3 của hãng Timeplex, ASM-31,
    ASM-40 của RAD.
    Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router
    Trang 33/94
    Hầu hết các loại Cisco Router đều có thể hỗ trợ cho liên kết leased line thông qua các
    serial port của mình. Ngoại trừ Cisco router 7xx chỉ hỗ trợ cho ISDN. Tất cả các loại
    router từ series 8xx trở lên đều có thể hỗ trợ từ 01 đến hàng chục cổng serial.
    Các cáp serial của router dùng cho các kết nối leased line thường là V.35 DTE và RS232
    DTE đối với các serial port 60 chân và V35 SS DTE, RS232 SS DTE đối với cổng Smart
    Serial (WIC-2T, WIC-2A/S…)..

    Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router
    Trang 34/94
    4.2 Các bước cấu hình một router cho liên kết leased line.
    Để cấu hình một router phục vụ cho liên kết leased line cần thực hiện theo các bước sau:
    • Cấu hình các ethernet port và serial.
    • Cấu hình WAN protocol cho liên kết leased line.
    • Cấu hình static routing hay hay dynamic routing.
    • Cấu hình một số thông số cần thiết khác.
    Sau đây chúng ta sẽ trình bày chi tiết từng vấn đề cụ thể:
    4.2.1 Cấu hình các ethernet port và serial.
    Trước tiên ta cần phải định địa chỉ và xác lập một số thông số cho các ethernet port và
    serial.
    • Ethernet port
    Bảng sau trình bày một số lệnh cần thiết để cấu hình ethernet port của router. Giả sử tên
    router là R1
    Câu lệnh Giải thích Ví dụ
    R1#(config)interface eslot/port Vào interface
    mode của ethernet
    port
    R1#(config)interface e0/0
    R1#(config-if)
    R1#(config-if)ip address ipaddress
    subnet mask
    Gán ip address và
    subnet mask cho
    ethernet port tương
    ứng
    R1#(config-if)ip address
    192.1.1.1 255.255.255.0
    R1#(config-if)
    R1#(config-if)duplex {full | half} Gán chế độ half
    hay full duplex cho
    ethernet port
    R1#(config-if)duplex full
    R1#(config-if)
    R1#(config-if)speed {10 |100 |
    auto}
    Gán tốc độ cho
    ethernet port là
    10Mbps, 100Mbps
    hay auto.
    R1#(config-if)speed 100
    R1#(config-if)
    R1#(config-if)description string Đặt mô tả cho
    ethernet port
    R1#(config-if)description
    Connected to LAN
    R1#(config-if)
    R1#(config-if)no shutdown Bật ethernet port
    (nếu cần).
    R1#(config-if)no shutdown.
    Ethernet 0/0 is up, line protocol
    is up.
    R1#(config-if)
    R1#show interface e slot/port Xem trạng thái
    ethernet port.
    Bảng 4.1
    • Serial port
    Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router
    Trang 35/94
    Khác với ethernet port, serial port có nhiều thông số cần cấu hình hơn như trong bảng
    sau:
    Câu lệnh Giải thích Ví dụ
    R1#(config)interface serial
    slot/port
    Vào interface mode
    của serial port
    R1#(config)interface serial1/0
    R1#(config-if)
    R1#(config-if)ip address ipaddress
    subnet mask
    Gán ip address và
    subnet mask cho
    serial port tương ứng
    R1#(config-if)ip address
    192.1.2.1 255.255.255.0
    R1#(config-if)
    R1#(config-if)ip
    unnumbered ethernet
    slot/port
    Không gán ip trực tiếp
    cho serial port mà
    “muợn” tạm ip của
    ethernet port.
    R1#(config-if)ip unnumbered
    ethernet0/0
    R1#(config-if)
    R1#(config-if)bandwidth
    bandwidth
    Gán bandwidth (tốc
    độ) cho serial port.
    Bandwidth ở đây được
    tính bằng kbps.
    R1#(config-if)bandwidth 64
    R1#(config-if)
    R1#(config-if)clock rate
    clock-rate
    Gán tốc độ xung clock
    cho serial port. Lệnh
    này chỉ thích hợp cho
    trường hợp trong
    phòng LAB khi hai
    router nối back-toback
    với nhau, 01
    router là DCE (cấp
    clock rate) router còn
    lại là DTE. Clock-rate
    nhận giá trị bps.
    R1#(config-if)clock rate 64000
    R1#(config-if)
    R1#(config-if)description
    string
    Đặt mô tả cho serial
    port
    R1#(config-if)description
    Connected to leased line
    R1#(config-if)
    R1#(config-if)no shutdown Bật serial port (nếu
    cần).
    R1#(config-if)no shutdown.
    Serial 1/0 is up, line protocol is
    up.
    R1#(config-if)
    R1#show interface s
    slot/port
    Xem trạng thái serial
    port.
    Bảng 4.2
    4.2.2 Cấu hình protocol cho liên kết leased line
    Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router
    Trang 36/94
    Cấu hình protocol cho liên kết leased line là chọn protocol được sử dụng để truyền dữ
    liệu (IP, IPX…), chọn WAN protocol cho việc đóng gói (encapsulation) dữ liệu trên đường
    truyền (PPP, HDLC, LAPB…)
    Các protocol IP hay IPX đã rất quen thuộc với chúng ta, vì thế ở đây chúng tôi chỉ trình
    bày các khái niệm về các WAN protocol PPP, HDLC, LAPB.
    Không giống như IP hay IPX, PPP, HDLC và LAPB là những WAN protocol. Chúng cung
    cấp các chức năng cơ bản để truyền dữ liệu trên một liên kết. Các liên kết này là các liên
    kết point-to-point, serial và là liên kết synchronous (ngoại trừ PPP còn có thể hỗ trợ cho
    liên kết asynchronous).
    Liên kết synchronous là những liên kết mà trong đó có sự liên lạc thường xuyên giữa các
    thiết bị ở hai đầu liên kết để đồng bộ (synchronous) tốc độ của chúng. Nhờ vậy liên kết
    synchronous thường có độ ổn định cao đồng thời tối ưu được băng thông của liên kết.
    Hai WAN protocol thường dùng trong liên kết leased line đối với Cisco router là HDLC và
    PPP (LAPB được sử dụng chủ yếu cho các liên kết X25). Trong đó HDLC là protocol do
    Cisco phát triển (không phải là HDLC chuẩn của ITU), chỉ thích hợp đối với router của
    Cisco, còn PPP là protocol chuẩn, có thể sử dụng linh động cho nhiều loại sản phẩm
    khác nhau.
    PPP và HDLC còn có sự khác nhau chủ yếu về các đặc điểm cơ bản của một WAN
    protocol, đó là sự khác nhau đặc điểm có cấu trúc hay khộng của protocol.
    PPP là một protocol có cấu trúc, có nghĩa là đặc điểm ban đầu của protocol đã có một
    trường để xác định loại của packet được đóng gói bởi protocol đó. Trường đó gọi là
    trường “protocol type” có thể xác định được packet là IP hay IPX. HDLC không được gọi
    là một WAN protocol có cấu trúc bởi vì Cisco phải bổ sung thêm các thông tin khác để
    tạo nên trương “protocol type”.
    PPP dùng các LCP (PPP Link Control Protocol) và IPCP (IP Control Protocol) để điều
    khiển và đồng bộ đường truyền. LCP cung cấp các tính năng cơ bản cho việc đồng bộ
    mà không phụ thuộc vào các layer 3 protocol truyền trên liên kết đó. Trong khi IPCP thì
    dựa vào các layer 3 protocol để thực hiện các chức năng cụ thể như: gán địa chỉ IP, hỗ
    trợ ARP.
    Các chức năng của PPP LCP có thể kể ra như Link Quality Monitoring (LQM) để cung
    cấp khả năng error detection; Magic Number để dò tìm hiện tượng lặp trên đường
    truyền; PAP và CHAP để thực hiện quá trình Authentication; Multilink PPP để hỗ trợ cho
    các multilink.
    PPP còn hỗ trợ nhiều thuật toán nén hơn HDLC, PPP có thể hỗ trợ các thuật toán nén
    như Predictor, STAC, hay MPPC (Microsoft Point-to-point compression) trong khi HDLC
    chỉ hỗ trợ cho thuật toán STAC.
    Để xác định WAN protocol trên đường truyền và các thông số liên quan chúng ta sử
    dụng các lệnh sau:
    Lệnh Mô tả
    Router(config-if)#encapsulation {hdlc | ppp } Chọn loại encapsulation là ppp hay
    hdlc
    Router(config-if)#compress [predictor | stac |
    mppc}
    Chọn loại thuật toán nén trên đường
    truyền (tùy chọn)
    Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router
    Trang 37/94
    Router# show interface Xác định lại trạng thái và cấu hình
    của interface
    Router# show compress Xác định trạng thái nén.
    Router# show process Xác định trạng thái CPU.
    Các lệnh show compress hay show process thường sử dụng để xem trạng thái nén và
    trạng thái CPU sau khi đã áp dụng lệnh compress.
    4.2.3 Cấu hình static routing hay hay dynamic routing.
    Như phần trình bày đầu tiên về khái niệm router ở phần đầu của tài liệu này, ta có thể
    chọn một trong hai cơ chế routing khi cấu hình Cisco router: static hay dynamic:
    Static routing là cơ chế trong đó người quản trị quyết định, gán sẵn protocol cũng như địa
    chỉ đích cho router: đến network nào thì phải truyền qua port nào, địa chỉ là gì… Các
    thông tin này chứa trong routing table và chỉ được cập nhật hay thay đổi bởi người quản trị.
    Static routing thích hợp cho các hệ thống đơn giản, có kết nối đơn giữa hai router, trong đó
    đường truyền dữ liệu đã được xác định trước.
    Dynamic routing dùng các routing protocol để tự động cập nhật các thông tin về các router
    xung quanh. Tùy theo dạng thuật toán mà cơ chế cập nhật thông tin của các router sẽ
    khác nhau.
    Dynamic routing thường dùng trong các hệ thống phức tạp hơn, trong đó các router được
    liên kết với nhau thành một mạng lưới, ví dụ như các hệ thống router cung cấp dịch vụ
    internet, hệ thống của các công ty đa quốc gia.
    Trong phần này, chúng tôi sẽ trình bày chi tiết cách cấu hình static và dynamic routing.
    • Cấu hình static routing:
    Static routing hay static route được thiết lập bằng tay thông qua lệnh ip route như sau:
    Router(config)#ip
    Hugo cưỡi đà điểu đi nào !
    Nhớ đừng lạc đường đấy nhé !!
    Tel : 0918.417454

  • #2
    ban oi cho minh xin dia chi link di
    hay dia chi mail cua ban cung duoc

    Comment


    • #3
      Có thể cho mình xin một bản được kô? Mới bắt đầu vào thấy cái này hay quá. dia chi mail của mình là: tnq78@yahoo.com
      Thank you!

      Comment


      • #4
        mình có file này dạng pdf, có cả phần cấu hình cho đường Leased Line, bạn nào cần liên lạc mình sẽ send. Tuy nhiên có một số chỗ viết sai chính tả nhưng không đáng kể.
        VNPRO - a best forum abt networking I've known.
        luu_ht@yahoo.com

        Comment


        • #5
          Bạn có thể giữi cho mình ?

          Nếu được thể bạn giữi cho mình nhé
          Mình đang rất cần nó
          Cảm ơn
          Mail: nguyennd0980@yahoo.com

          Comment


          • #6
            mình thấy hay quá. gửi cho mình một bản nhé. thanks kakasrv@yahoo.com

            Comment


            • #7
              các bạn download ở đây
              VNPRO - a best forum abt networking I've known.
              luu_ht@yahoo.com

              Comment


              • #8
                Bài viết của bạn rất hay.Mình cũng dang bắt đầu học về phần nảy,bạn có thể cho mình 1 bản được không.
                Địa chỉ mai của mình là : highcloud3982@yahoo.com
                Cảm ơn bạn rất nhiều.

                Comment


                • #9
                  Originally posted by highcloud
                  Bài viết của bạn rất hay.Mình cũng dang bắt đầu học về phần nảy,bạn có thể cho mình 1 bản được không.
                  Địa chỉ mai của mình là : highcloud3982@yahoo.com
                  Cảm ơn bạn rất nhiều.
                  Xin lỗi anh em, nhưng mọi người để ý hộ cái, người ta đã ghi là: download tại đây rồi........ mà bác vẫn còn gửi mail cho mình với.
                  Thực tình... bực mình quá, thế này sao Việt Nam phát triển được
                  Các bác Active tí con nhờ
                  The Mumble Fund
                  Hanh trinh noi nhung vong tay.

                  Vui long vao:
                  http://groups.google.com.vn/group/tinhnguyen_vietnam hoac lien he Nguyen Huy Bac: 093 668 9866
                  De cung ket noi.
                  Yahoo: huybac_nguyen
                  Mail: huybac.nguyen@gmail.com
                  Techcombank: 13320037822012
                  Vietcombank: 0611001454910

                  "Ky thuc tren mat dat von lam gi co duong.
                  Nguoi ta di mai thi thanh duong thoi."

                  Comment


                  • #10
                    Originally posted by net_work
                    các bạn download ở đây
                    Mấy người này không đọc bài ah. Huy Bắc cũng đã nhắc lại rồi còn gì
                    đừng để người ta nói: potay.com

                    Comment


                    • #11
                      Hôm bữa mình kiếm được cái này trên forum ,up lại cho bạn nào cần
                      Attached Files

                      Comment


                      • #12
                        Cám ơn nhiều nhé.Cái này rất hay

                        Comment


                        • #13
                          Buồn ngủ gặp chiếu manh(cở bự), cám ơn bạn Hugo nhiều lắm lắm! chúc thành công.

                          Comment


                          • #14
                            Cám on nhiều nhiều

                            Comment


                            • #15

                              Hi Bro Net_Work!
                              Bro xem lại cái link của Bro nhen, Cái lick ý có down được đâu chứ. hic hic

                              Comment

                              Working...
                              X